Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Dàn ý phân tích nhân vật Thị trong Vợ nhặt của Kim Lân bao gồm 7 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn học sinh nắm vững được kiến thức biết cách viết bài văn hay sáng tạo, đầy đủ các ý để phân bổ thời gian cho hợp lí cho bài văn phân tích nhân vật hay.

Dàn ý phân tích nhân vật Thị sẽ được học trong chương trình Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống và Ngữ văn 12 hiện hành. Nhân vật Thị trong Vợ nhặt của Kim Lân là nhân vật đại diện cho hàng ngàn người phụ nữ nói riêng và hàng triệu người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945. Vậy sau đây là 7 dàn ý phân tích nhân vật Thị mời các bạn cùng theo dõi. Bên cạnh dàn ý nhân vật Thị các em xem thêm bài văn mở bài Vợ nhặt, kết bài Vợ nhặt, phân tích nhân vật Thị, phân tích Vợ nhặt.

a) Mở bài
- Giới thiệu sơ qua về tác giả, tác phẩm, hình tượng nhân vật người "vợ nhặt"
b) Thân bài
* Người “vợ nhặt” là nạn nhân của nạn đói với cuộc sống trôi nổi, bấp bênh
– Thị xuất hiện vừa bằng ngoại hình vừa bằng tính cách của một con người năm đói:
+ Lần đầu thị xuất hiện là hình ảnh: ngồi lẫn trong đám con gái chờ nhặt hạt rơi hạt vãi trước cổng chợ tỉnh. Khi nghe Tràng hò một câu chơi cho đỡ nhọc “Muốn ăn cơm trắng mấy giò/ Lại đây mà đẩy xe bò với anh”, thị “ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng…cười tít mắt”. Thị đẩy xe với hi vọng được ăn nên cũng rất nhiệt tình và chẳng cần ý tứ.
+ Lần thứ hai, thị xuất hiện với ngoại hình kém hấp dẫn: Đó là người phụ nữ gầy vêu vao, “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt” nổi bật với “hai con mắt trũng hoáy”. Có thể nói, cái đói đã khiến thị càng nhếch nhác, tội nghiệp lại càng nhếch nhác, tội nghiệp hơn nữa. Cái đói không chỉ tàn hại dung nhan của thị mà còn tàn hại cả tính cách, nhân phẩm. Vì đói mà thị trở nên “chao chát”, “chỏng lỏn”, “chua ngoa, đanh đá”. Thị “cong cớn”, “sưng sỉa” khi giao tiếp, nói chuyện. Cái đói khiến thị quên cả việc phải giữ ý tứ, lòng tự trọng của người con gái. Thị cứ thế mà đòi ăn. Được cho ăn, thị sẵn sàng “sà xuống cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”. Thị đã đặt sự tồn tại của mình, đặt miếng ăn lên trên nhân cách.
* Người “vợ nhặt” có một lòng ham sống mãnh liệt
- Khi anh cu Tràng hay đùa, lại đùa “có muốn theo tớ về nhà thì ra khuân đồ lên xe rồi ta cùng về” thì người đàn bà kia lại im lặng (mà thường tâm lý im lặng là đồng ý).
- Thị đồng ý, đồng ý mà không hề do dự, phân vân. Trong khi đó, Tràng là ai, tốt xấu như thế nào, gốc tích ra sao? Thị nào hay nào biết. Chỉ mấy bát bánh đúc là thị có thể theo ngay Tràng. Phải chăng thị theo Tràng chỉ vì miếng ăn ? Thị dễ dàng, hời hợt thế ư?
- Thực ra hành động theo Tràng của thị xuất phát từ nhu cầu bám lấy sự sống, từ lòng khao khát được sống. Thị bất chấp tất cả để được ăn, ăn để được tồn tại. Thị chấp nhận theo không Tràng. Đó là ý thức bám lấy sự sống. Cận kề bên cái chết, người đàn bà không hề buông xuôi sự sống. Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình.
=> Niềm lạc quan yêu sống của thị chính là một phẩm chất rất đáng quý. Nói như Kim Lân: ”Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai”.
* Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáy, người “vợ nhặt” lại là một người phụ nữ rất ý tứ, biết điều
- Trên đường về nhà chồng tâm trạng của thị có sự thay đổi rõ nét.
+ Nếu như anh cu Tràng sung sướng, tự mãn, cái mặt vênh lên tự đắc với mình thì người đàn bà lại cảm thấy xấu hổ. Trước cái nhìn “săm soi”, trước những lời bông đùa, chòng ghẹo của người dân ngụ cư. Thị ngượng nghịu, thiếu tự tin “chân nọ bước díu cả vào chân kia… cái nón rách tàng che nửa khuôn mặt”.
+ Về đến nhà chồng, nhìn thấy “ngôi nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị “nén một tiếng thở dài”. Đây là tiếng thở dài ngao ngán, thất vọng nhưng cũng là sự chấp nhận. Ai ngờ cái phao mà thị vừa bám vào lại là một chiếc phao rách. Trong tiếng thở dài đó vừa có sự lo lắng cho tương lai ngày mai, vừa có cả những lo toan và trách nhiệm của thị về gia cảnh nhà chồng. Đó phải chăng là thị đã ý thức được trách của mình đối với việc cùng chồng chung tay gây dựng gia đình. Tấm lòng của thị thật đáng quý biết bao.
+ Vào trong nhà, thị e thẹn, dè dặt “ngồi mớm” vào mép giường (“ngồi mớm” – thế ngồi bấp bênh, không ổn định nhưng cũng rất ý tứ). Thị ý tứ, cung kính, lễ phép chào bà cụ Tứ (chào đến hai lần). Đây là hình ảnh đẹp của người con dâu rất mực thước trong quan hệ với mẹ chồng. Khi Tràng thưa chuyện với mẹ, thị chỉ biết “đứng vân vê tà áo đã rách bợt”.
* Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan
+ Sau đêm tân hôn, người phụ nữ ấy có sự thay đổi hoàn toàn về tâm trạng và tính cách. Thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp, thu vén nhà cửa. Sự thay đổi ấy người đọc cũng dễ nhận ra: nếu hôm qua thị chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn bao nhiêu thì hôm nay thị lại hiền lành bấy nhiêu. Hơn ai hết, Tràng cảm nhận đầy đủ sự thay đổi tuyệt vời ấy: “Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Câu văn này đã ghi lại cảm xúc chân thật của Tràng trước sự đổi thay tích cực của vợ. Phải chăng tình yêu đích thực với sức nhiệm màu diệu kì đã có sức cảm hóa với thị.
+ Trong bữa cơm đầu tiên tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng hai bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ, bằng lòng.
+ Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cuộc cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đấy”.
+ Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng giác ngộ về con đường phía trước mà anh sẽ lựa chọn “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ to lắm”.
-> Qua đó, ta thấy nhân vật vợ Tràng, “nàng dâu mới” cũng là Người truyền tin cách mạng.
=> Viết về sự đổi thay trong tâm lý của thị, Kim Lân bày tỏ tình cảm trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động nghèo. Tình cảm nhân đạo của nhà văn thể hiện ở đây.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Xây dựng nhân vật người vợ nhặt, Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo; diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, kịch tính…
=> Người “vợ nhặt” là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Con người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai với niềm tin vào sự sống.
c) Kết bài
- Qua sự thay đổi của người vợ nhặt, ta có thể thấy người đàn bà ấy có khát vọng sống, khát khao hạnh phúc âm thầm mà mãnh liệt. Đó cũng là những khát vọng chính đáng của con người dẫu bị đặt vào hoàn cảnh éo le nhất.
I. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Kim Lân.
– Giới thiệu chủ đề tác phẩm “Vợ nhặt”.
– Giới thiệu nhân vật người vợ nhặt: một nhân vật đáng thương nhất trong tác phẩm
II.Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát:
– Bàn về nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm:
- Lai lịch:
- Ngoại hình:
- Hoàn cảnh:
- Phẩm chất, tính cách:
+ Trước khi về nhà làm vợ Tràng: thích đùa và biết đùa pha chút liều lĩnh bạo mồm bạo miệng, thị tỏ ra cong cớn, ăn nói chao chát, chỏng lỏn.
+ Lần gặp Tràng thứ nhất: vừa mới quen Tràng đã gọi “nhà tôi ơi”, rồi liếc mắt cười tít, chạy ra đẩy xe cho Tràng, chị táo bạo hơn các cô khác.
+ Lần gặp Tràng thứ hai: Chị xuất hiện thật rách nát, thảm hại, bị cái đói hành hạ. Thị trâng tráo chủ động gợi ý để được ăn. Và chị không ngượng ngùng ăn liền 4 bát bánh đúc “Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát đánh đúc liền”. Chằng cần biết Tràng là người thế nào đã liều lĩnh theo không Tràng về nhà làm vợ chỉ qua một câu nói đùa. Cái đói đã đẩy lùi ý thức về nhân cách, sĩ diện, đẩy thị vào bước đường cùng.
+ Khi theo về làm vợ Tràng: Thị thay đổi hẳn, vẻ đanh đá, con cớn đã biến mất (đó chỉ là vẻ bên ngoài để chống chọi với đời) con người thật của chị hoàn toàn khác. Chị biết xấu hổ khi theo không về làm vợ Tràng. Trên đường về: “Thị có vẻ rón rén, e thẹn”, trước sự bàn tán của dân xóm ngụ cư “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước cả vào chân kia”, không còn vẻ bạo dạn đanh đá nữa
+ Khao khát hạnh phúc gia đình. Khi về đến nhà: Thị buồn và thất vọng, lo lắng khi thấy gia cảnh nghèo khó của Tràng, vì khi theo anh chị muốn trốn chạy cái đói nhưng cái đói không chừa một ai “Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén tiếng thở dài … mặt bần thần” _Chỉ biết kìm nén cảm xúc và trên hết là nỗi kaht1 khao cuộc sống gia đình đã giữ chân chị ở lại bên Tràng.
+ Hiền thục đảm đang là người vợ hiền dâu thảo, biết cư xử tế nhị, khôn khéo và nhạy bén với thời cuộc. Sáng hôm sau, Thị dậy sớm dọn dẹp, quét trước sân nhà sạch sẽ… tạo ra một không khí ấm cúng, mới mẻ cho gia đình.
+ Thị nhanh chóng hòa nhập vào không khí gia đình. Thị cảm nhận được tình thương của mẹ chồng, dù nghèo nhưng hiểu và thương thị. Thị ra vẻ một cô con dâu nết na, hiền thục “Người đàn bà lẳng lặng đi vào bếp”, “ rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực”.
+ Trong bữa ăn ngày đói, khi nhận bát cháo cám “hai con mắt thị tối lại” nhưng vẫn “điềm nhiên và vào miệng” vì không nỡ làm mất đi niềm vui tội nghiệp của người mẹ già khốn khổ.
Thị là người đã dấy lên niềm tin mới về cách mạng, tạo niềm tin hi vọng cho chồng khi kể chuyện ở Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không còn đóng thuế nữa và Việt Minh đi phá kho thóc Nhật chia cho người đói.
Nhân vật thị tiêu biểu cho những người nghèo khổ, khốn cùng bị cái đói, cái chết đe dọa, dồn đẩy đến bước đường cùng. Luôn khao khát hạnh phúc gia đình, thị xuất hiện trong tác phẩm đã đem đến làn gió tươi sáng, ấm áp cho gia đình anh Tràng và cả người dân ở xóm ngụ cư trong hoàn cảnh bi đát nhất.
Đánh giá: Nhân vật: là nhân vật thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm
* Nghệ thuật;
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn: dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
+ Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, thể hiện tâm lí tinh tế.
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
III. Kết bài:
a) Mở bài
- Giới thiệu: truyện ngắn Vợ nhặt và tác giả Kim Lân
- Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích: nhân vật người "vợ nhặt"
b) Thân bài
* Tóm tắt nội dung cốt truyện
- Truyện lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945, kể về nhân vật chính có tên là Tràng, một chàng trai xấu xí nghèo khổ, làm nghề đẩy xe thóc thuê. Giữa lúc nạn đói tràn đến xóm ngụ cư của hắn, Tràng đưa vợ về nhà, người vợ hắn “nhặt” được sau vài ba bận nói đùa và bốn bát bánh đúc. Bà cụ Tứ, người mẹ giàu tình thương người, xót cho cảnh ngộ người đàn bà, vừa mừng vừa tủi, bà chấp nhận nàng dâu mới. Cái liều lĩnh của Tràng đã biến thành hạnh phúc, những con người nghèo khổ ấy cùng nương tựa vào nhau và cùng hi vọng vào tương lai. Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ, niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn.
* Cảm nhận về hình tượng nhân vật người vợ nhặt
- Ngoại hình: gầy ốm, xơ xác, tiều tụy.
- Thân phận: cô gái lang thang, nhặt thóc vãi, không tên tuổi, không gia đình, không quê quán.
- Ấn tượng ban đầu về thị: chao chát, chỏng lỏn, không biết xấu hổ là gì. Chỉ với vài lần gặp, một bữa bánh đúc, vài câu nói bông mà đã theo không người ta về làm vợ -> cái đói đã làm cho thị trở nên trơ trẽn.
- Hành động: chịu lấy Tràng -> ý thức bám lấy sự sống.
- Diễn biến tâm lí, hành động khi về nhà Tràng
=> Niềm khao khát hạnh phúc gia đình
* Nhận xét đánh giá về nhân vật
- Người phụ nữ không tên tuổi, không gia đình, không tên gọi, không người thân ấy đã thật sự đổi đời bằng chính tấm lòng giàu tình nhân ái của Tràng và mẹ Tràng. Đây là một thành công lớn của nhà văn.
- Bóng dáng của thị hiện ra tuy không lộng lẫy, cũng không hề hào nhoáng nhưng lại gợi nên sự ấm áp về cuộc sống gia đình. Phải chăng nhân vật thị đã mang đến một làn gió tươi mát cho cuộc sống tăm tối của những người nghèo khổ bên bờ của cái chết….
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận, đánh giá, nhìn nhận chung về nhân vật
- Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân
I. Mở bài
II. Thân bài
1. Lai lịch
2. Chân dung
- Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.
- Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, Thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
- Lần thứ hai:
- Nhận xét: cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với Thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.
3. Phẩm chất
- Có khát vọng sống mãnh liệt:
- Thị là người ý tứ và nết na:
- Nhận xét: cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.
- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
- Nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.
III. Kết bài
Xem thêm: Tổng hợp dàn ý bài Vợ nhặt
1. Mở bài
2. Thân bài
1. Thân phận và cảnh ngộ của người Vợ nhặt
2. Tâm trạng của người vợ nhặt
* Trên con đường trở về nhà với chồng
* Về đến nhà
* Sáng hôm sau
* Thị là nhân vật đã thể hiện được giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm
3. Nghệ thuật
III. Kết bài
Bằng bút pháp tả thực cùng cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, tái hiện diễn biến tâm lí nhân vật một cách cụ thể. Kim Lân đã cho người đọc thấy được hình ảnh của người nông dân nghèo nhưng luôn giàu tình yêu thương. Bóng dáng Thị hiện ra tuy không lộng lẫy, không hào nhoáng nhưng gợi nên sự ấm áp về cuộc sống gia đình. Nhân vật ThỊ đã mang đến một làn gió mới cho cuộc sống tăm tối của những người nghèo khổ.
Xem thêm: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác phẩm và dẫn dắt các nhân vật trong truyện
2. Thân bài
– Lai lịch – xuất thân của Thị: 5 không: không tên (thị, ả, người đàn bà), không nhà, không gia đình, không quê hương, không của cải (nghèo đói): ngồi vêu ở nhà kho nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì thì gọi đến làm.
– Ngoại hình: Gầy yếu, xanh xao “trên khuôn lưỡi cày mặt xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”, quần áo thì “rách tả tơi như tổ đĩa”
– Phẩm chất, tính cách: hai mặt đối lập.
– Đánh giá chung: Thị là nạn nhân của nạn đói, vì nạn đói đánh mất hết ý thức, nhân phẩm của một người phụ nữ. Nhưng khi được sống trong sự che chở của gia đình, những phẩm chất tiêu biểu của một người phụ nữ Việt được bộc lộ qua nhân vật này: đảm đang, cảm thông, chia sẻ,…
3. Kết bài
Nhà văn Kim Lân khi khắc họa nhân vật, chủ yếu miêu tả nhân vật không chú trọng khai thác tâm lý nhân vật mà khai thác nhân vật qua những cử chỉ, hành động. Nói một cách khác, qua cử chỉ, hành động tính cách, phẩm chất của nhân vật được bộc lộ.
a) Mở bài
b) Thân bài
* Lai lịch nhân vật Thị
Không có quê hương gia đình: ta có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao nhiêu con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.
Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: đã thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.
*Chân dung của nhân vật Thị
– Ngoại hình: đó là quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn có hai con mắt.
– Lần thứ nhất: sau khi nghe câu hò vui của Tràng, Thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là những sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
– Lần thứ hai:
– Nhận xét: cái đói khổ không chỉ đã làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với Thị vì đó mà không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.
* Phẩm chất của nhân vật Thị
– Có một khát vọng sống mãnh liệt:
– Thị là người ý tứ, nết na:
– Nhận xét: cái đói có thể cướp đi nhân phẩm ở trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn của con người.
– Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc và trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả một gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
– Nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt được sau khi phân tích.
c) Kết bài
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: