Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Dàn ý đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bao gồm tổng hợp kiến thức về các các dạng văn nghị luận 200 chữ kèm theo dàn ý chi tiết và ví dụ minh họa. Qua đó giúp các bạn học sinh dễ dàng tham khảo vận dụng vào viết đoạn văn nghị luận 200 chữ hay, đạt điểm cao.

Dàn ý nghị luận 200 chữ mà Download.vn đăng tải dưới đây sẽ giúp cho các bạn học sinh nắm vững hơn phương pháp viết văn nghị luận. Từ đó, giúp cho các em học sinh phát triển khả năng tư duy và nhận thức đúng đắn để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: kết đoạn nghị luận xã hội, đoạn văn nghị luận về tình yêu thương, đoạn văn nghị luận về lối sống ảo.
A. Phần mở đoạn: Giới thiệu sơ lược về nội dung vấn đề xã hội hay tư tưởng đạo lí cần bàn luận
B. Phần thân đoạn
C. Phần kết đoạn
Khẳng định lại luận điểm chính, rút ra bài học cho bản thân, gia đình cũng như đối với xã hội
1. Mở đoạn
– Nêu vấn đề (câu mở đoạn):
2. Thân đoạn
– Triển khai vấn đề (đưa ra suy nghĩ – cách hiểu của em về đề tài nghị luận)
3. Kết đoạn
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu luận điểm.
- Sử dụng 1 đến 2 câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân đoạn: Cần đảm bảo các nội dung sau:
- Nêu được thực trạng của vấn đề (có dẫn chứng, số liệu cụ thể)
- Nguyên nhân của vấn đề (Vận dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân của vấn đề).
- Hậu quả (hoặc kết quả) của vấn đề (kết hợp đưa dẫn chứng, số liệu để làm rõ hậu quả hoặc kết quả của vấn đề)
- Đưa ra các giải pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc phát huy mặt ưu điểm.
- Liên hệ bản thân, nêu lên những việc cần thiết bản thân cần thực hiện cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của thế hệ trẻ hiện nay.
3. Kết đoạn: Sử dụng 1 câu văn để khẳng định tính đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu luận điểm.
- Sử dụng 1 đến 2 câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân đoạn
- Nêu khái niệm, giải thích rõ vấn đề cần nghị luận.
- Bàn luận giải quyết vấn đề. Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng , đạo lí cần bàn luận:
- Bày tỏ quan điểm của người viết:
3. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (...)
- Lời nhắn gửi đến mọi người (...)
Ví dụ 1: Dàn ý suy nghĩ về vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ.
A. Phần mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghị luận: vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ.
B. Phần thân đoạn
– Giải thích: Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm.
– Bày tỏ ý kiến: Trải nghiệm có vai đặc biệt quan trọng đối với con người, đặc biệt là tuổi trẻ, vì:
– Bàn mở rộng:
+ Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. Cần tạo điều kiện để tuổi trẻ được trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp và hữu ích.
– Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kĩ năng sống. Một số khác lại đắm chìm trong thế giới ảo. Cá biệt, có những bạn trẻ lại lao vào thử nghiệm những điều có hại, sa vào tệ nạn…
C. Phần kết đoạn: Nêu bài học nhận thức và hành động:
Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm, biết trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và sống đẹp hơn. Khẳng định lại vấn đề cần bàn luận.
Ví dụ 2
A. Phần mở đoạn: Giới thiệu về câu ngạn ngữ trong đề bài
B. Phần thân đoạn:
1, Giải thích câu ngạn ngữ:
– Tư tưởng lớn là những tư tưởng đem đến những phát minh hay những cống hiến vĩ đại cho nhân loại về kinh tế, chính trị, khoa học,… người có tư tưởng lớn là vĩ nhân, con người kiệt xuất.
– Trái tim lớn là trái tim cháy bỏng đam mê, khát khao sáng tạo không ngừng hướng tới những điều tốt đẹp cho con người.
– Ân tình nặng là tình yêu thương sâu nặng, sự gắn bó, sẻ chia giữa con người với con người.
– Lẽ phải là những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Như vậy, trái tim lớn là nguồn gốc tạo nên tư tưởng lớn và lẽ phải là cái gốc để đem đến những ân tình sâu nặng.
2, Phân tích, lý giải:
– Câu ngạn ngữ phản ánh một quy luật, trái tim lớn là nguồn gốc của tư tưởng lớn. Nhờ sự thôi thúc của trái tim lớn mà nhân loại có được những phát minh, cống hiến vĩ đại trên các lĩnh vực, làm giàu thêm kho tàng tri thức của loài người.
Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người mang trong mình trái tim cao cả, sẵn sàng hi sinh để cho những tư tưởng lớn ra đời. Thực tế, nhiều nhà tư tưởng lớn của thế giới cũng như của nước ta đều xuất phát từ trái tim mãnh liệt hướng tới những cống hiến cho con người.
Vì thế muốn có những tư tưởng lớn, con người phải có những đam mê, khám phá sáng tạo.
– Lẽ phải cũng là cái gốc của những ân tình sâu nặng. Đó chính là phẩm chất, đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, cá nhân với cộng đồng. Có thể nói tất cả những điều tốt đẹp trong cuộc sống đều bắt nguồn từ lẽ phải.
– Câu ngạn ngữ đã chỉ ra mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa trái tim lớn với tư tưởng lớn, giữa lẽ phải với ân tình sâu nặng. Nếu không có trái tim lớn thì cũng không có được những tư tưởng lớn và không có lẽ phải thì cũng không có ân tình sâu nặng.
3, Mở rộng vấn đề:
Nhưng khi vận dụng vào đời sống cũng cần hiểu một cách linh hoạt: không phải khi nào trái tim lớn cũng đem đến những tư tưởng lớn, đúng đắn, tiến bộ và không phải khi nào lẽ phải cũng đem đến những ân tình nặng,…
– Tư tưởng lớn tác động trở lại giúp cho trái tim có thêm đam mê, nghị lực phấn đấu, vươn lên; ân tình sâu nặng cũng củng cố cho lẽ phải vững chắc hơn, đúng đắn hơn.
C. Phần kết đoạn: Rút ra bài học cho bản thân.
3. Ví dụ 3: Dàn ý nghị luận về lòng tự trọng
I. Mở đoạn
- Dẫn dắt vấn đề: Bản thân mỗi người không ai hoàn hảo một cách tuyệt đối, tuy nhiên luôn hướng tới những phẩm chất tốt đẹp là cách để mỗi người hoàn thiện nhân cách
II. Thân đoạn
1. Giải thích lòng tự trọng là gì và tại sao phải có lòng tự trọng?
- Tự trọng: Là ý thức được bản thân, coi trọng danh dự, phẩm giá của chính mình. Tự trọng là biết mình biết mình biết người, không gây ra những việc làm xấu xa khiến bản thân hổ thẹn
- Tại sao cần phải có lòng tự trọng?
2. Biểu hiện của những người có lòng tự trọng
3. Bàn luận mở rộng
- Bên cạnh những con người giàu lòng tự trọng, vẫn tồn tại những người đánh mất lòng tự trọng của bản thân:
III. Kết đoạn
- Khẳng định lại vấn đề: Lòng tự trọng là một đức tính tốt đẹp mà mỗi người cần có để hoàn thiện bản thân mình
4. Ví dụ 4: Dàn ý đoạn văn nghị luận xã hội giá trị của sách
1. Mở đoạn
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Sách mang một ý nghĩa vai trò lớn đối với mỗi cá nhân và cả một xã hội nói chung.
2. Thân đoạn
*Giải thích: Sách là gì? Sách là những kiến thức, những tinh hoa đã được chắt lọc lưu lại dưới dạng văn bản giúp con người tiếp cận đến với tri thức
*Bàn luận: Vai trò của sách:
3. Kết đoạn
Liên hệ, kết luận lại vai trò của sách.
5. Dàn ý đoạn văn nghị luận về lòng yêu nước
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng yêu nước.
2. Thân đoạn
a. Giải thích
Lòng yêu nước: sự biết ơn, trân trọng đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước. Yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.
b. Phân tích
- Biểu hiện của lòng yêu nước:
- Ý nghĩa của lòng yêu nước:
c. Liên hệ bản thân
Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
3. Kết đoạn
Khái quát lại vấn đề nghị luận: lòng yêu nước.
6. Dàn ý đoạn văn nghị luận về hiện tượng nghiện Facebook
I/ Mở đoạn
Trình bày vấn đề cần nghị luận: hiện tượng nghiện facebook của giới trẻ hiện nay.
II/ Thân đoạn
1/ Giải thích
Facebook: mạng xã hội tiện ích do Mark Zuckerberg sáng tạo ra cho phép mọi người kết nối với nhau mà không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý
2/ Bàn luận
Lượng người truy cập Facebook rất cao
Theo thống kê, Việt Nam là nước có số lượng người sử dụng Facebook nhiều nhất, lâu nhất đứng hàng đầu thế giới
- Nguyên nhân:
- Tác hại:
III/ Kết đoạn
Thay vì lúc nào cũng sống trong thế giới mạng xã hội, hãy cùng nhau tham gia những hoạt động ngoài giờ bổ ích.
7. Dàn ý nghị luận 200 chữ về tình mẫu tử
I. Mở đoạn
Giới thiệu về tình mẫu tử. Ví dụ như sau:
II. Thân đoạn
1. Giải thích
Tình mẫu tử không chỉ đơn giản là tình cảm gia đình mà còn là một mối quan hệ ruột thịt vô cùng nồng nàn giữa người mẹ và con cái. Nó thể hiện sự yêu thương và sự hy sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con. Tình mẫu tử còn là sự tôn kính và lòng biết ơn của đứa con đối với người mẹ của mình.
2. Vai trò của tình mẫu tử
III. Kết đoạn
8. Viết đoạn văn về lòng dũng cảm
1. Mở đoạn
- Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm trong cuộc sống.
2. Thân đoạn
a) Giải thích:
- Dũng cảm là dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với mọi khó khăn, chấp nhận nguy hiểm rủi ro có thể xảy ra mà không sợ thất bại.
b) Biểu hiện:
- Biết tự nhận trách nhiệm về việc mình làm.
- Dám đương đầu với những thách thức trong cuộc đời.
- Tự tin bước ra khỏi vùng an toàn của bản thân để trải nghiệm những điều mới mẻ.
- Không màng nguy hiểm để cứu người.
c) Ý nghĩa:
- Khiến ta phá vỡ được những giới hạn của bản thân, tìm kiếm những cơ hội mới.
- Bình tĩnh, tự tin trong mọi vấn đề.
- Mang lại những giá trị tốt đẹp cho xã hội.
e) Phản đề:
- Một số người hèn nhát, yếu đuối, hễ gặp khó khăn là bỏ cuộc.
III. Kết đoạn
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: