Đoạn văn tiếng Anh viết về dân tộc mà các em biết (14 Mẫu) Talk about your own ethnic group
Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc mà em biết gồm 14 mẫu khác nhau cực hay có dịch. Viết về các dân tộc mà em biết bằng tiếng Anh sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cực hay cho học sinh, giúp các em có thể vận dụng, điều chỉnh và viết một cách tự tin chính xác hơn.
TOP 14 đoạn văn về dân tộc Việt Nam bằng tiếng Anh gồm cả mẫu ngắn gọn và đầy đủ để các em tham khảo. Qua đó giúp các em nắm bắt ý chính biết cách triển khai để viết đoạn văn giới thiệu các dân tộc ở Việt Nam cho các bạn cùng biết. Bên cạnh đó các em xem thêm: đoạn văn tiếng Anh về đồ uống yêu thích, đoạn văn tiếng Anh viết về người giúp đỡ cộng đồng mà em yêu thích.
Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc mà em biết
- 1. Nói về dân tộc mà em biết bằng tiếng Anh (2 Mẫu)
- 2. Giới thiệu về dân tộc Khmer bằng tiếng Anh
- 3. Viết đoạn văn về dân tộc Việt Nam
- 4. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc mà em biết
- 5. Viết đoạn văn nói về dân tộc Kinh
- 6. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc Kinh (2 Mẫu)
- 7. Viết về dân tộc Khmer bằng tiếng Anh (3 Mẫu)
- 8. Viết đoạn văn bằng tiếng Anh về dân tộc Thái
- 9. Giới thiệu về dân tộc Mường bằng tiếng Anh
- 10. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc thiểu số
1. Nói về dân tộc mà em biết bằng tiếng Anh (2 Mẫu)
Đoạn văn mẫu 1
Tiếng Anh
The Tay is one of the most popular ethnic minorities. The Tay ethnic group occupy Vietnam with 1,700,000 people. They live mainly in Vietnam’s northern and northwestern provinces such as Cao Bang, Bac Can, Lang Son, Ha Giang, Thai Nguyen, and Lao Cai. Moreover, some of them emigrated to other provinces of Center highlands as Dak Lak, Lam Dong. The Tay are farmers who have a long tradition of wet rice cultivation, they plant rice on terraced fields along with the other crops and fruit trees. Cattle and poultry raising are well-developed, but a free-range style of animal husbandry is still popular. The market is also an important economic activity. On festival occasions, they make many kinds of cakes, such as square rice cakes, round rice cakes, black rice sesame cake, lime-water dumpling, fried rice cake, etc. To sum up, each ethnic group has its characteristics in its culture and customs. The Tay plays a very important role in creating its characteristics in the culture, customs, and cuisine of the Vietnamese people.
Tiếng Việt
Người Tày là một trong những dân tộc thiểu số phổ biến nhất. Dân tộc Tày chiếm Việt Nam với 1.700.000 người. Họ sống chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Thái Nguyên và Lào Cai. Ngoài ra, một số di cư đến các tỉnh khác của Tây Nguyên như Đắk Lắk, Lâm Đồng. Người Tày là những nông dân có truyền thống canh tác lúa nước lâu đời, họ trồng lúa trên ruộng bậc thang cùng với các loại hoa màu và cây ăn quả. Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển nhưng chăn nuôi thả rông vẫn còn phổ biến. Chợ cũng là một hoạt động kinh tế quan trọng. Vào những dịp lễ hội, họ làm nhiều loại bánh như bánh vuông, bánh tròn, bánh mè đen, bánh trôi nước vôi, bánh chưng... Tóm lại, văn hóa của mỗi dân tộc đều có nét đặc trưng riêng. và phong tục. Người Tày đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo nên nét đặc trưng trong văn hóa, phong tục tập quán, ẩm thực của người Việt Nam.
Đoạn văn mẫu 2
Tiếng Anh
Kinh is a major people group of Vietnam. The Kinh people are also known as the Vietnamese and are the majority ethnic group. The Kinh people have the largest population in Vietnam, accounting for about eighty six percent of the population and they live all over the country. Vietnamese is the native language of the Kinh people. They have traditional costumes such as Ao Dai, Ba Ba shirt. Rice cultivation is the main economic activity of the Kinh people. They also raise livestock and poultry. The Kinh people have many festival such as: Lunar New Year, Mid-Autumn Festival, Hung King’s death anniversary, … In addition, Kinh people also have many relics and temples such as: Huong Pagoda. Today , they are developing an economy based on industry and technology. They aim for a convenient and modern life. I like Kinh people and I am proud of Kinh people.
Tiếng Việt
Kinh là một nhóm dân tộc lớn của Việt Nam. Người Kinh còn được gọi là người Việt Nam và là dân tộc đa số. Dân tộc Kinh có dân số đông nhất ở Việt Nam, chiếm khoảng 86% dân số và sinh sống trên khắp cả nước. Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của người Kinh. Họ có trang phục truyền thống như áo dài, áo bà ba. Trồng lúa là hoạt động kinh tế chính của người Kinh. Họ cũng chăn nuôi gia súc và gia cầm. Người Kinh có nhiều lễ hội như: Tết Nguyên đán, Tết Trung thu, Giỗ tổ Hùng Vương,… Ngoài ra, người Kinh còn có nhiều di tích, đền chùa như: Chùa Hương. Ngày nay, họ đang phát triển nền kinh tế dựa trên công nghiệp và công nghệ. Họ hướng đến một cuộc sống tiện ích và hiện đại. Tôi thích người Kinh và tôi tự hào về người Kinh.
2. Giới thiệu về dân tộc Khmer bằng tiếng Anh
Tiếng Anh
The Khmer ethnic group in Vietnam has about 1.3 million people, living in southern provinces such as Tra Vinh, Soc Trang, Kien Giang, An Giang, Bac Lieu, Can Tho, Vinh Long ... Khmer people are closely associated with wet rice cultivation and many handicrafts. The Khmer people have a rich treasure of ancient stories and unique pagoda architecture. The big festivals of the year are an opportunity for Khmer people in the South to show their unique cultural activities of the nation. Voices of the Khmer ethnic group belong to the Mon - Khmer group. Although living in the same area with the Kinh and Chinese ethnic groups for a long time, the residence of the Khmer people still retains their own characteristics, popularly the form of residence according to the community of people called " phum "and" squirrel ". The Khmer live on many occupations including fishing, weaving, mats, knitting, weaving, making palm sugar and making pottery. In daily life, the Khmer process a lot of fish sauce made from shrimp and choke, but the most famous is made of snakehead fish, stripes, catfish, shrimp mixed with hearing and salt.
Tiếng Việt
Dân tộc Khmer ở Việt Nam có khoảng 1,3 triệu người, sống tập trung ở tại các tỉnh Nam Bộ như Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Vĩnh Long... Cuộc sống của người Khmer gắn liền với nghề canh tác lúa nước và nhiều nghề thủ công. Dân tộc Khmer có cả một kho tàng phong phú về truyện cổ và có kiến trúc chùa tháp đặc sắc. Các lễ hội lớn trong năm là dịp để đồng bào Khmer Nam bộ thể hiện những nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc của dân tộc mình. Tiếng nói của dân tộc Khmer thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me. Tuy sống cùng trên một địa bàn với các dân tộc Kinh, Hoa từ rất lâu nhưng hình thái cư trú của người Khmer vẫn giữ được đặc điểm riêng của mình, phổ biến là hình thái cư trú theo cộng đồng người với tên gọi là “phum” và “sóc”. Người Khmer sinh sống bằng nhiều nghề trong đó có đánh cá, dệt, chiếu, đan lát, dệt vải, làm đường thốt nốt và làm gốm. Trong cuộc sống hàng ngày, người Khmer chế biến rất nhiều loại mắm làm từ tôm tép, cá sặc nhưng nổi tiếng nhất là mắm làm bằng cá lóc, các sọc, cá trê, tôm tép trộn với thính và muối.
3. Viết đoạn văn về dân tộc Việt Nam
Tiếng Anh
In the 54 ethnic groups in Vietnam, Muong people (also called Mol, Mual, Moi) have a population of over one million people. The Muong have the same origins as the ancient Vietnamese, who reside in many northern provinces, most concentrated in Hoa Binh Province and some mountainous districts of Thanh Hoa Province. Cultural identity of the Muong ethnic group associated with Hoa Binh culture was born more than ten thousand years ago. Since Muong people are of close source to Kinh people, their language belongs to the Viet-Muong group. Muong ethnic minority people have settled in mountainous areas, where there is a lot of production land, near traffic roads and convenient for doing business. Muong people have a tradition of farming and wet rice is a staple crop.
Tiếng Việt
Trong cộng đồng 54 dân tộc của Việt Nam, người Mường (còn có tên gọi Mol, Mual, Moi) có dân số hơn một triệu người. Người Mường có cùng nguồn gốc với người Việt cổ, cư trú ở nhiều tỉnh phía Bắc, tập trung đông nhất là ở tỉnh Hòa Bình và một số huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Bản sắc văn hóa của dân tộc Mường gắn liền với nền văn hóa Hòa Bình ra đời cách đây hơn một vạn năm. Do người Mường có nguồn gốc gần với người Kinh nên ngôn ngữ của họ thuộc nhóm Việt-Mường. Đồng bào Mường định canh định cư ở miền núi, nơi có nhiều đất sản xuất, gần đường giao thông, thuận tiện cho việc làm ăn. Người Mường có truyền thống làm ruộng và cây lúa nước là cây lương thực chủ yếu.
4. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc mà em biết
Tiếng Anh
Our country has 54 ethnic groups living together and loving each other, in which the Kinh people account for the largest population. Kinh people live mainly in the delta area and make their living by cultivating wet rice mainly. Currently, according to scientific advances, the Kinh people tend to gradually shift to industrial development as well as tourism. Just as other ethnic groups have their own traditions, the Kinh people have unique traditions. These are ceremonies on wedding days, anniversaries or special occasions with popular and familiar dishes from all over the country. Kinh girls are still gentle and graceful in long dresses or white hats bobbing everywhere. Regardless of ethnicity, we are all Dragon and Fairy descendants and have the responsibility to preserve and develop the national culture, homeland and country.
Tiếng Việt
Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống và yêu thương nhau, trong đó dân tộc Kinh chiếm số lượng dân cư đông đúc hơn cả. Người Kinh sống chủ yếu ở khu vực đồng bằng và sinh sống bằng nghề trồng lúa nước là chủ yếu. Hiện nay theo những tiến bộ khoa học, dần dần người Kinh có xu hướng chuyển sang phát triển công nghiệp cũng như du lịch. Cũng như các dân tộc khác có cho mình truyền thống riêng thì người Kinh có những nét truyền thống độc đáo. Đó là những lễ nghi vào ngày cưới, ngày giỗ hay những dịp đặc biệt với món ăn phổ biến ,quen thuộc trên mọi miền Tổ quốc. Những cô gái Kinh còn dịu dàng, thướt tha trong tà áo dài hay chiếc nón trắng nhấp nhô muôn nơi. Dù là dân tộc gì, nhưng chúng ta đều là con Rồng cháu Tiên và có trách nhiệm gìn giữ, phát triển văn hóa dân tộc, quê hương, đất nước.
5. Viết đoạn văn nói về dân tộc Kinh
Tiếng Anh
Hello everybody! Today, I'll tell you about the Kinh - our ethnic group. Do you know? The Kinh have the largest population in our country, about 86 million people living everywhere in the country, from the North to the South. And also their kind of food are from the North to the South too, that means the food are very diverse. The Kinh live by farming, they grow rice in the field. Their traditional costume is "ao dai". It has been recognized the cultural heritage by UNESCO and it has become the statue for Vietnamese women. Every year, the Kinh hold a lot of festivals and ceremonies such as Tet holiday, Mid-Autumn festival... I'm very proud of me because I'm the Kinh.
Tiếng Việt
Chào mọi người! Hôm nay, tôi sẽ kể cho các bạn nghe về dân tộc Kinh - dân tộc của chúng ta. Bạn có biết? Dân tộc Kinh có dân số đông nhất nước ta, khoảng 86 triệu người, sống ở khắp mọi miền đất nước, từ Bắc chí Nam. Và loại thức ăn của họ cũng có từ Bắc vào Nam, nghĩa là thức ăn rất đa dạng. Người Kinh sống bằng nghề nông, họ trồng lúa trên nương. Trang phục truyền thống của họ là "áo dài". Nơi đây đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa và trở thành tượng đài cho người phụ nữ Việt Nam. Người Kinh hàng năm tổ chức rất nhiều lễ hội như tết, tết trung thu ... Mình rất tự hào về mình vì mình là người Kinh.
6. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc Kinh (2 Mẫu)
Đoạn văn mẫu 1
Tiếng Anh
The Kinh has the largest population in our country, about 86 million people living everywhere in the country, from the North to the South. And also, their kinds of food are varied from the North to the South too. The Kinh live by farming. They grow rice in the fields or breed on the farms. Their traditional costume is "ao dai". It has been recognized as the cultural heritage by UNESCO and it has also become the statue for Vietnamese women. Every year, the Kinh hold a lot of festivals and ceremonies such as Tet holiday, Mid-Autumn festival, etc.
Tiếng Việt
Dân tộc Kinh có số dân đông nhất nước ta, khoảng 86 triệu người, sống ở khắp mọi miền đất nước, từ Bắc chí Nam. Ngoài ra, các loại thức ăn của họ cũng đa dạng từ Bắc vào Nam. Người Kinh sống bằng nghề nông. Họ trồng lúa trên đồng hoặc chăn nuôi trong các trang trại. Trang phục truyền thống của họ là "áo dài". Nó đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa và nó cũng đã trở thành bức tượng cho phụ nữ Việt Nam. Người Kinh hàng năm tổ chức rất nhiều lễ hội như Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu.
Đoạn văn mẫu 2
Tiếng Anh
The Kinh, also called the Viet people, is the majority ethnic group of Viet Nam, comprising about 86% of the population. The Kinh people live all over the country. Vietnamese is the native language of the Vietnamese (Kinh) people. They have the traditional costumes such as Ao Dai and Ao Ba Ba. Rice cultivation is the main economic activity of the Kinh. They also raise cattle and poultry. Nowadays, they are developing the economy based on industry and technologies. They have a convenient and modern life.
Tiếng Việt
Người Kinh, còn được gọi là người Việt, là nhóm dân tộc chủ yếu của Việt Nam, chiếm khoảng 86% dân số. Người Kinh sống trên khắp đất nước. Tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ của người Việt (Kinh). Họ có những bộ trang phục truyền thống như Áo dài và Áo Bà Ba. Trồng lúa là hoạt động kinh tế chính của người Kinh. Họ cũng nuôi gia súc và gia cầm. Ngày nay, họ đang phát triển nền kinh tế dựa trên công nghiệp và công nghệ. Họ có một cuộc sống tiện lợi và hiện đại.
Xem thêm: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về dân tộc Kinh
7. Viết về dân tộc Khmer bằng tiếng Anh (3 Mẫu)
Đoạn văn mẫu 1
Tiếng Anh
The Khmer people have a population of about 1,260,600 people. They mostly live in the provinces of Mekong Delta. Their language belongs to the Mon-Khmer group. In addition, the Khmer is one of the 24 Vietnamese ethnic groups that have their own writting system. The system dates back about a thousand years. The Khmer are experenced farmers. They grown rice, raise cattle and poultry, make sugar for living. They have 2 main holiday: Chaul Chnam Thmey (New Year) and Greeting-the-Moon festival. The latter, which is also called Ok Om Bok, is hold to thank the Moon for favourable weather and a good harvest as well as to wish for the next successful crop.
Tiếng Việt
Dân tộc Khơme có dân số khoảng 1.260.600 người. Họ chủ yếu sống ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Ngôn ngữ của họ thuộc nhóm Môn-Khmer. Ngoài ra, người Khmer là một trong 24 dân tộc Việt Nam có hệ thống chữ viết riêng. Hệ thống này có niên đại khoảng một nghìn năm. Người Khmer là những nông dân nổi tiếng. Họ trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm đường kiếm sống. Họ có 2 ngày lễ chính: Chaul Chnam Thmey (Năm mới) và Lễ đón trăng. Lễ hội sau này, còn được gọi là Ok Om Bok, được tổ chức để cảm ơn Mặt trăng cho thời tiết thuận lợi và mùa màng bội thu cũng như cầu chúc cho vụ mùa thành công tiếp theo.
Đoạn văn mẫu 2
Tiếng Anh
Khmer people are a Southeast Asian ethnic group native to Cambodia, accounting for 97.6% of the country's 15.9 million people. They speak the Khmer language, which is part of the larger Austroasiatic language family found throughout eastern and central India and Bangladesh, in other parts of Southeast Asia (including Vietnam), South China and numerous islands in the Indian Ocean. The majority of the Khmer are followers of the Khmer style of Buddhism, a highly syncretic version that blends elements of Theravada Buddhism, Hinduism, animism and veneration of the dead. Significant populations of Khmers reside in adjacent areas of Thailand (Northern Khmer) and the Mekong Delta region of neighboring Vietnam (Khmer Krom), while there are over one million Khmers in the Cambodian diaspora living mainly in France, the United States and Australia.
Tiếng Việt
Người Khmer là một nhóm dân tộc Đông Nam Á có nguồn gốc từ Campuchia, chiếm 97,6% trong tổng số 15,9 triệu dân của cả nước. Họ nói tiếng Khmer, là một phần của ngữ hệ Austroasiatic lớn hơn được tìm thấy trên khắp miền đông và miền trung Ấn Độ và Bangladesh, ở các khu vực khác của Đông Nam Á (bao gồm Việt Nam), Nam Trung Quốc và nhiều hòn đảo ở Ấn Độ Dương. Phần lớn người Khmer theo phong cách Phật giáo Khmer, một phiên bản có tính đồng bộ cao pha trộn các yếu tố của Phật giáo Nguyên thủy, Ấn Độ giáo, thuyết vật linh và sự tôn kính người chết. Dân số đáng kể của người Khơme cư trú ở các khu vực giáp ranh của Thái Lan (Bắc Khmer) và vùng đồng bằng sông Cửu Long của nước láng giềng Việt Nam (Khmer Krom), trong khi có hơn một triệu người Khme ở cộng đồng người Campuchia sinh sống chủ yếu ở Pháp, Hoa Kỳ và Úc.
Đoạn văn mẫu 3
Tiếng Anh
Khmer is an ethnic group of Vietnam, they living primarily in provines of Mekong Delta witg population of about 1,260,600. Their language is Mon-Khmer. in addittion, the Khmer is one of the 24 ethnic groups in Viet Nam jave their own writting system. The Khmer people are the farmers, they growing rice, raising cattle and poultry, making sugar,... They have many festival, but there are two main holidays: Chaul Chnam Thmey (New Year) and Greeting-the-Moon festival.
Tiếng Việt
Người Khmer là một dân tộc của Việt Nam, họ sinh sống chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với dân số khoảng 1.260.600 người. Ngôn ngữ của họ là Môn-Khmer. Ngoài ra, người Khmer còn là một trong 24 dân tộc ở Việt Nam có chữ viết riêng. Người Khmer là những người nông dân, họ trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm đường,… Họ có nhiều lễ hội, nhưng có hai ngày lễ chính là Chaul Chnam Thmey (Tết) và Lễ hội Trăng.
8. Viết đoạn văn bằng tiếng Anh về dân tộc Thái
Tiếng Anh
Thai people, they have been in the Northwest of Vietnam for over 1200 years, are descendants of Thai immigrants from the land of Yunnan province, China now. Thai groups: Black Thai, White Thai, Thai Red. Some groups have little or no clearly defined population, such as Tay Muoi (living in combination with Tay Thanh and Tay Muong groups in Nghe An). Thai people have their own language and scripts. Ethnologists now refer to this group as the Thai-speaking group ... Austronesian-Thai. Since there is a common source, the Thai language has a high consistency. This is a feature that most people notice when exposed. This is monophonic, with tone. Construct sentences in order: predicate subject of other components.
Tiếng Việt
Người Thái, họ đã có mặt ở vùng Tây Bắc Việt Nam hơn 1200 năm, là hậu duệ của những người Thái nhập cư từ vùng đất tỉnh Vân Nam, Trung Quốc hiện nay. Nhóm Thái: Thái đen, Thái trắng, Thái đỏ. Một số nhóm có dân số ít hoặc không được xác định rõ ràng như Tây Mười (sống chung với các nhóm Tây Thanh và Tây Mường ở Nghệ An). Người Thái có ngôn ngữ và chữ viết riêng. Các nhà dân tộc học hiện nay gọi nhóm này là nhóm nói tiếng Thái... Nam Đảo-Thái. Vì có chung nguồn gốc nên tiếng Thái có tính thống nhất cao. Đây là đặc điểm mà hầu hết mọi người đều nhận thấy khi tiếp xúc. Đây là đơn âm, có giai điệu. Xây dựng câu theo thứ tự: chủ ngữ vị ngữ của các thành phần khác.
9. Giới thiệu về dân tộc Mường bằng tiếng Anh
Tiếng Anh
The Muong people, also known as Mol, Moan, and Mual, are ethnic groups living in the midlands and mountainous areas of northern Vietnam. Muong people are recognized as a member of the community of 54 ethnic groups in Vietnam.The Muong speak the Muong language, the Vietnamese-Muong language in the Vietnamese genus of the Mon-Khmer language of the South Asian linguistics family. The Muong are most concentrated in Hoa Binh province and the mountainous districts of Thanh Hoa province. The population in Vietnam according to the 2009 Census is 1,268,963 people.
Tiếng Việt
Người Mường hay còn gọi là Mol, Moan, Mual là những dân tộc sống ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Người Mường được công nhận là thành viên của cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. Người Mường nói tiếng Mường, ngôn ngữ Việt-Mường thuộc chi Việt thuộc ngôn ngữ Môn-Khmer thuộc ngữ hệ Nam Á. Người Mường tập trung nhiều nhất ở tỉnh Hòa Bình và các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa. Dân số Việt Nam theo điều tra dân số năm 2009 là 1.268.963 người.
10. Viết đoạn văn tiếng Anh về dân tộc thiểu số
Tiếng Anh
The Bahnar is an ethnic group of Vietnam living primarily in the Central Highland provinces of Gia Lai and Kon Turn, as well as the coastal provinces of Binh Đinh and Phu Yen. They speak a language in the Mon-Khmer language family. Like many of the other ethnic groups of Vietnam's Central Highlands, the Bahnar plays a great number of traditional musical instruments, including gongs and string instruments made from bamboo. These instruments are sometimes plaved in concert on special occasions.
Tiếng Việt
Người Bahnar là một dân tộc Việt Nam sống chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai và Kon Turn, cũng như các tỉnh ven biển Bình Định và Phú Yên. Họ nói một ngôn ngữ trong ngữ hệ Môn-Khmer. Giống như nhiều dân tộc khác của Tây Nguyên, người Bahnar chơi rất nhiều nhạc cụ truyền thống, bao gồm cồng chiêng và nhạc cụ dây được làm từ tre. Những nhạc cụ này đôi khi được kết hợp trong các buổi hòa nhạc vào những dịp đặc biệt.
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
- NGỘ VIÊN THẮNGThích · Phản hồi · 2 · 16:58 20/11
- Nguyễn Hiếu LộcThích · Phản hồi · 0 · 17:56 17/10
- Trịnh Thị ThanhThích · Phản hồi · 0 · 17:21 13/11
- Trịnh Thị ThanhThích · Phản hồi · 0 · 17:21 13/11
-