Công văn 1352/SGDĐT-QLT Hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2018-2019

Ngày 13/04/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã ban hành Công văn 1353/SGDĐT-QLT hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2018-2019. Theo đó, quy định chi tiết cụ thể về điều kiện tuyển sinh, độ tuổi, thời gian và hình thức tuyển sinh các trường mầm non, lớp 1, lớp 6. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------

Số: 1352/SGDĐT-QLT
V/v hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2018-2019

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

Kính gửi:

- Các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã;

- Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc Sở

Căn cứ Điều lệ trường mầm non; Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; Thông tư số 05/2018/TT- BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ GDĐT tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014;

Căn cứ Công văn số 1489/UBND-KGVX ngày 06/4/2018 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội về việc công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6, lớp 10 THPT năm học 2018-2019; phương án tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020,

Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn các phòng GDĐT; các trường mầm non, tiểu học, THCS chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2018-2019 như sau:

A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Tổ chức tuyển sinh đúng Quy chế, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, thuận lợi cho học sinh (HS) và cha mẹ HS; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

2. Điều tra chính xác số trẻ ở từng độ tuổi trên địa bàn, phân tuyến và giao chỉ tiêu hợp lý, đảm bảo đủ chỗ học cho HS, tránh tình trạng quá tải ở một số trường. Thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh, đảm bảo năm rõ: Tuyến tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, phương thức tuyển sinh và trách nhiệm trong công tác tuyển sinh.

3. Tiếp tục thực hiện chủ trương “Ba tăng, ba giảm” (ba tăng: Tăng quy mô tuyển sinh, tăng chất lượng công tác tuyển sinh, tăng cường cơ sở vật chất cho các

trường học; ba giảm: Giảm số học sinh trái tuyến, giảm số học sinh trên một lớp, giảm số lớp đối với những trường có số lớp quá lớn).

4. Tăng số HS được học 2 buổi/ngày.

5. Cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng.

B. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6

I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TUYỂN SINH

1. Các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở

1.1. Các trường phối hợp với UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức điều tra số trẻ ở từng độ tuổi đi học trên địa bàn được phân công, đảm bảo số liệu chính xác phục vụ cho phân tuyến tuyển sinh (TS).

1.2. Căn cứ vào kết quả điều tra số trẻ trong độ tuổi TS trên địa bàn; căn cứ tình hình thực tế về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên, các trường chủ động xây dựng dự thảo kế hoạch công tác TS năm học 2018-2019, báo cáo phòng GDĐT đúng thời gian quy định.

2. Các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã
2.1. Tham mưu UBND quận, huyện, thị xã tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.

2.2. Tham mưu UBND quận, huyện, thị xã thực hiện luân chuyển cán bộ, giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ của các trường trên địa bàn.

2.3. Chỉ đạo các trường làm tốt công tác điều tra số trẻ ở từng độ tuổi đi học trên địa bàn được phân công và số liệu tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6 do Sở GDĐT cung cấp, xây dựng dự thảo kế hoạch công tác TS năm học 2018-2019.

2.4. Xây dựng kế hoạch công tác TS năm học 2018-2019 của phòng GDĐT

a) Các căn cứ để xây dựng kế hoạch TS:

- Dự thảo kế hoạch TS của các trường trên địa bàn;

- Số trẻ ở từng độ tuổi trên địa bàn;

- Điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên của từng trường, chỉ tiêu (số lớp, số HS/lớp, số lớp được học 2 buổi/ngày) phải phù hợp với số phòng học của trường, trong đó phải dành ưu tiên cho các phòng chức năng và phòng học 2 buổi/ngày;

- Mức phấn đấu huy động số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đạt ít nhất 37% và 98% trẻ độ tuổi mẫu giáo đến cơ sở giáo dục mầm non (GDMN); duy trì 100% trẻ 5 tuổi đến trường và được học đủ 2 buổi/ngày; ít nhất 75% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ trong độ tuổi mầm non được học hòa nhập. 100% trẻ 6 tuổi đủ sức khoẻ được vào lớp 1; 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học được vào học lớp 6; 100% học sinh đã tốt nghiệp THCS có nhu cầu được tiếp tục đi học tại các trường THPT, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các trường trung cấp chuyên nghiệp;

- Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia và chương trình kiên cố hoá trường học của Thành phố;

- Quy mô nhà trường: Giảm dần quy mô của các trường có số lớp quá lớn (vượt quá quy định của Điều lệ nhà trường) nhằm đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia;

- Đầu tư xây dựng trường đối với các khu đô thị mới; quan tâm tới con em của các hộ dân thuộc diện tái định cư do giải phóng mặt bằng; tạo điều kiện cho HS dân tộc thiểu số, con em các gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn vào các trường công lập. Đối với các khu đô thị mới chưa có trường, phòng GDĐT báo cáo UBND quận, huyện, thị xã có biện pháp giải quyết chỗ học cho HS và thúc đẩy việc xây thêm trường mới theo quy hoạch mạng lưới trường học trên địa bàn;

- Việc phân tuyến TS và giao chỉ tiêu TS phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ của từng trường, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh;

- Hạn chế học sinh trái tuyến ở những trường có số lớp quá đông, nếu sĩ số học sinh/lớp vượt so với quy định của Điều lệ trường học, phòng GDĐT phải có văn bản báo cáo UBND quận, huyện, thị xã và báo cáo Sở GDĐT, tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng quá tải học sinh ở các trường học;

b) Nội dung kế hoạch TS bao gồm:

- Phân chia địa bàn TS; chỉ tiêu TS đối với từng trường;

- Đối tượng TS; độ tuổi TS;

- Quy định về số HS trên một lớp, số lớp của từng trường;

- Hồ sơ tuyển sinh; Phương thức TS; thời gian TS;

- Yêu cầu các trường chuẩn bị đội ngũ giáo viên và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức thực hiện công tác TS, thực hiện Quy chế công khai tại các cơ sở giáo dục và chế độ thông tin báo cáo theo quy định

- Phân công trách nhiệm.

II. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6

1. Tuyển sinh vào các trường mầm non

1.1. Các trường thông báo công khai chỉ tiêu TS, thời gian TS trẻ mầm non ở từng độ tuổi và tổ chức tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn dân cư theo quy định.

1.2. Các trường tham mưu UBND phường, xã, thị trấn về công tác TS; phối hợp với các đơn vị khác trên địa bàn, dưới sự chỉ đạo của UBND phường, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong các tổ dân phố, thôn, xóm về công tác TS trong đó nêu rõ tuyến TS, hình thức TS, chỉ tiêu TS, thời gian TS ở từng độ tuổi để cha mẹ của trẻ hiểu rõ, tránh gây áp lực cho công tác TS, đưa trẻ đến trường nhập học theo đúng độ tuổi và tuyến TS quy định. Trường hợp số trẻ đăng ký học tại trường vượt quá khả năng tiếp nhận, nhà trường phải ưu tiên tiếp nhận trẻ 5 tuổi, trẻ thuộc tuyến TS được giao.

1.3. Về số trẻ trong một nhóm, lớp thực hiện theo quy định Điều 13, Điều lệ

trường mầm non. Trường hợp do số trẻ trên địa bàn đăng ký học vượt quá quy định tại điều 13, số trẻ trong mỗi nhóm, lớp có thể tăng thêm nhưng phải đảm bảo được tỷ lệ số giáo viên/trẻ/lớp theo quy định tại điều này và diện tích sử dụng tối thiểu đạt 1,5 m2 cho một cháu. Các trường mầm non trực thuộc Sở GDĐT tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu và kế hoạch của Sở GDĐT giao.

1.4. Hồ sơ:

- Đơn xin học (theo mẫu);

- Bản sao Giấy khai sinh hợp lệ;

- Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng, kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn.

1.5. Các trường mầm non tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.

........

Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo