Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông 2024 Bài thu hoạch BDTX giáo viên theo Thông tư 17 (15 Module)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên phổ thông 2024 gồm đầy đủ 15 Module, giúp thầy cô nắm được toàn bộ nội dung chính, biết cách viết bài thu hoạch cuối khóa tập huấn bồi dưỡng giáo viên năm 2024.

Bên cạnh đó, còn có cả mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên Tiểu học năm 2023 - 2024 mới nhất cho thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch BDTX theo quy định mới nhất. Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo mẫu Báo cáo kết quả thường xuyên giáo viên 2024. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên là gì?

Sau khi kết thúc mỗi đợt bồi dưỡng thì các giáo viên đều phải tiến hành làm bài thu hoạch, đây là một cách tổng kết, báo cáo kết quả học tập và là căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên. Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông

Phẩm chất nhà giáo

  • Module GVPT 01: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay
  • Module GVPT 02: Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay
  • Module GVPT 03: Phát triển chuyên môn của bản thân

Chuyên môn nghiệp vụ

  • Module GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
  • Module GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
  • Module GVPT 06: Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Xây dựng môi trường giáo dục

  • Module GVPT 07: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục
  • Module GVPT 08: Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 09: Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 10: Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông

Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

  • Module GVPT 11: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 12: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 13: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 14: Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Module GVPT 15: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên 2024

UBND..........
TRƯỜNG...........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Năm học..............

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ................................................................ Giới tính: ....................

2. Ngày tháng năm sinh: .......................... Năm vào ngành giáo dục: ...............

3. Trình độ chuyên môn: ..........................

4. Chức vụ: ..........................................

5. Nhiệm vụ được phân công: ...............................................................................

II. NỘI DUNG THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC ............

1. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN (Trình bày việc học tập và thực hiện các nội dung bồi dưỡng thường xuyên dựa trên kế hoạch BDTX của cá nhân đã được Hiệu trưởng phê duyệt: Đạt kết quả như thế nào, rút kinh nghiệm được gì?)

  • Nội dung 1 (30 tiết)
  • Nội dung 2 (30 tiết)
  • Nội dung 3 (60 tiết)

(Nêu đủ 04 module nghiên cứu, học tập)

2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

III. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG HỌC TẬP NĂM HỌC...... (ghi mã module, tên của 04 module trong tài liệu BDTX đối với nội dung 3).

.........., ngày.... tháng.... năm....

NGƯỜI VIẾT

(Ký, ghi rõ họ tên)

C. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX

1. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại: (theo các tiêu chí sau)

Nội dung 1 (10 điểm)Nội dung 2 (10 điểm)Nội dung 3 (10 điểm)
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ)Vận dụng kiến thức (5đ)Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ)Vận dụng kiến thức (5đ)Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Điểm ND 1:Điểm ND 2:Điểm trung bình ND 3:
Điểm TB BDTXXếp loại:

2. Ban Chỉ đạo đánh giá, xếp loại:

Nội dung 1 (10 điểm)Nội dung 2 (10 điểm)Nội dung 3 (10 điểm)
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ)Vận dụng kiến thức (5đ)Tiếp thu kiến thức và kỹ năng (5đ)Vận dụng kiến thức (5đ)Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Module……….

(10đ)
Điểm ND 1:Điểm ND 2:Điểm trung bình ND 3:
Điểm TB BDTXXếp loại:

.........., ngày........ tháng........ năm.....

HIỆU TRƯỞNG

Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên Tiểu học năm 2023 - 2024

I. Thông tin chung

Họ và tên: ……………

Ngày tháng năm sinh :……………

Trình độ chuyên môn:……………

Chức vụ: Giáo viên

Nhiệm vụ được giao trong năm học: Bộ môn

Sinh hoạt tổ chuyên môn: 2

II. Nội dung thu hoạch

1. Nội dung bồi dưỡng 1

1.1. Nội dung bồi dưỡng chính trị

Bản thân đã được bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các Nghị quyết, chính sách của đảng, nhà nước như:

* Những nội dung cốt lõi trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng.

Qua học tập, quán triệt những nội dung cốt lõi trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Bản thân tôi nhận thức về con đường đi lên XHCN của Việt Nam như sau:

Bài viết sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa xã hội khoa học, dựa trên cơ sở học thuyết Mác - Lê-nin, bài viết đã trình bày chi tiết và đầy đủ lý luận cho các câu hỏi: Chủ nghĩa xã hội là gì? Vì sao Việt Nam lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa? Làm thế nào và bằng cách nào để từng bước xây dựng được chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Ý nghĩa thực tiễn của quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hơn 90 năm qua?

Thứ nhất, Chủ nghĩa xã hội là: Trên cơ sở phân tích nguyên nhân dẫn đến bất công xã hội tư bản chủ nghĩa cũng như mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa tư bản là lợi nhuận, thước đo của nền văn minh là đời sống vật chất, nơi xã hội dựa trên lợi ích cá nhân, quyền lực chủ yếu vẫn nằm trong tay số ít người giàu có và phục vụ lợi ích của các tập đoàn tư bản lớn. Từ đó, tác phẩm đã dẫn giải: “Chúng ta cần một xã hội mà trong đó phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên nhiên để đảm bảo môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương lai, chứ không phải để khai thác, chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn và hủy hoại môi trường. Và, chúng ta cần một hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu số giàu có”. Rõ ràng, xã hội XHCN là xã hội hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, dựa trên nền tảng lợi ích chung của toàn xã hội hài hòa với lợi ích chính đáng của con người, khác hẳn về chất so với các xã hội cạnh tranh để chiếm đoạt lợi ích riêng giữa các cá nhân và phe nhóm, do đó cần và có điều kiện để xây dựng sự đồng thuận xã hội thay vì đối lập, đối kháng xã hội.

Thứ hai, Việt Nam lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa vì: Tác giả viết: “Chủ nghĩa tư bản chưa bao giờ mang tính toàn cầu như ngày nay và cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là trong lĩnh vực giải phóng và phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học và công nghệ.”. Nhưng, Chủ nghĩa tư bản không phải là sự lựa chọn của chúng ta!, bởi “CNTB vẫn không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó, đó là: “Cùng với khủng hoảng kinh tế - tài chính là khủng hoảng năng lượng, lương thực, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự suy thoái của môi trường sinh thái…Một bộ phận rất nhỏ, thậm chí chỉ là 1% dân số, nhưng lại chiếm giữ phần lớn của cải, tư liệu sản xuất, kiểm soát tới 3/4 nguồn tài chính, tri thức và các phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu và do đó chi phối toàn xã hội”.

Từ đó khẳng định vai trò của chủ nghĩa xã hội hiện thực, khẳng định, CNXH là xu thế phát triển của lịch sử loài người, “Ði lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Ðảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”, điều đó hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi ra đi tìm đường cứu nước, “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”; “Chỉ có CNXH và CNCS mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc, mới có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc”. Từ đó, Tổng Bí thư chỉ rõ: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Tác giả chỉ rõ về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta: “Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ nghĩa, chứ không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản”. Và rõ ràng, “Con đường đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhân dân ta. “…nhất thiết phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới”.

Thứ ba, với cách làm để từng bước xây dựng được chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như sau: Tác giả đã đánh giá đúng sự sụp đổ của mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu và đặt ra câu hỏi: “…Bi quan, dao động, nghi ngờ tính đúng đắn, khoa học của CNXH, quy kết nguyên nhân tan rã của Liên Xô và một số nước XHCN Đông Âu là do sai lầm của chủ nghĩa Mác - Lênin và sự lựa chọn con đường xây dựng CNXH….Thực tế có phải như vậy không?”. Rõ ràng, sự sụp đổ của mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu chính là sụp đổ của một mô hình trong thực tế. V.I. Lênin đã từng cảnh báo một trong những nguy cơ của Đảng Cộng sản cầm quyền là quan liêu và sai lầm đường lối. Vì vậy Đảng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trong thực hành đạo đức cách mạng, về bản lĩnh chính trị và về nâng cao năng lực làm việc.

Thực tế, ngay từ 4-1992, đồng chí Nguyễn Phú Trọng đã có bài viết: “Vì sao Đảng cộng sản Liên Xô tan rã?” đăng trên Tạp chí Cộng sản, tác giả đã chỉ ra 5 nguyên nhân, đó là: 1) Không xác lập đúng đắn sự lãnh đạo của Đảng, buông lơi công tác xây dựng Đảng; 2) Phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng; 3) Coi nhẹ hoặc phủ nhận nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng; 4) Xa rời quần chúng, mất uy tín nghiêm trọng trước nhân dân, không được nhân dân ủng hộ; 5) Từ bỏ chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, thổi lên ngọn lửa kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi. Như vậy, có phải CNXH đã lỗi thời? Khẳng định chắc chắn rằng, CNXH không hề lỗi thời.

* Chuyên đề năm 2023 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Qua nghiên cứu Chuyên đề năm 2023 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, bản thân sẽ học tập và làm theo Chuyên đề như sau:

Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào thi đua ở thôn, khu phố giai đoạn 2025-2030 và những năm tiếp theo hướng đúng thực chất. Phát huy hiệu quả các giá trị của quy ước, hương ước và các giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng con người thân thiện, nghĩa tình.

Xây dựng và phát huy vai trò của gia đình; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; phát huy và nhân rộng các mô hình gia đình văn hoá tiêu biểu, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hoà thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau.

Xây dựng môi trường văn hoá đoàn kết, dân chủ, văn minh trong nhà trường. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị với phương châm giám sát, đánh giá chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ đánh giá.

Xây dựng chuẩn mực văn hoá trong giáo dục đào tạo; phát huy tốt vai trò nêu gương của người giáo viên trong việc giáo dục, rèn luyện học sinh nhằm nâng cao lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, kỹ năng sống; tăng cường giáo dục văn hoá truyền thống cho học sinh.

Xây dựng văn hoá trong kinh tế, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân tích cực xây dựng và phát triển sản phẩm thế mạnh của từng địa phương; duy trì và phát triển có hiệu quả sản phẩm OCOP.

Xây dựng môi trường văn hoá xã hội đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, kỷ cương; xây dựng ý thức chấp hành pháp luật của mọi thành viên trong xã hội.

Triển khai sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, biểu dương, tôn vinh gương điển hình tiên tiến với phương châm “lấy cái đẹp dẹp cái xấu”, “lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Đẩy mạnh đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, cái thấp hèn, lạc hậu, hành vi sai trái, tiêu cực làm tha hóa con người.

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; các giải pháp ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội. Chủ động đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hoá độc hại; lối sống vị kỷ, thực dụng; các hành vi mê tín dị đoan, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam.

2. Nội dung bồi dưỡng 2

* Nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 2023-2024;

- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

Xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo quy định; linh hoạt trong tổ chức thực hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh, bảo đảm cuối năm học học sinh đạt được yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình.

Đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4

Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các hoạt động củng cố để học sinh hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

Kế hoạch giáo dục bảo đảm phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học.

Đối với lớp 5

Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trên nguyên tắc: bảo đảm yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế. Tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học.

- Dạy học giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học sinh đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện.

- Thực hiện linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới; dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới; đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học; dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các hình thức tổ chức phù hợp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, trong đó quan tâm đến nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, tham khảo các bài giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ GDĐT để nâng cao năng lực nghề nghiệp.

- Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức đánh giá

Đối với học sinh lớp 5 tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT.

Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên; biên soạn đề và tổ chức thực hiện bài kiểm tra định kỳ cho các môn học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT và Quyết định số 2904/QĐ-BGDĐT ngày 07/10/2022, trong đó, phân môn Tin học và phân môn Công nghệ thực hiện bài kiểm tra định kỳ như các môn học độc lập.

- Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục

+ Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và bảo đảm hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục

Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ theo các quy định của Chính phủ và Bộ GDĐT; thực hiện hiệu quả công tác phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các lớp dạy học chương trình xoá mù chữ và triển khai các giải pháp phù hợp khuyến khích đối tượng xoá mù chữ tham gia học tập; nhập số liệu vào hệ thống, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ và thực hiện đúng quy trình.

Thực hiện hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT.

Làm tốt công tác tham mưu với PGD&ĐT, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, quan tâm, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để xây dựng, nâng cao cả về số lượng và chất lượng nhà trường nhằm đảm bảo duy trì trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

+ Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật

Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật tại địa phương theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; được học hòa nhập, được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Việc tổ chức dạy và học cho học sinh khuyết tật phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật. Thực hiện đảm bảo chế độ, chính sách cho giáo viên dạy lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập theo đúng quy định.

- Củng cố và tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục

+ Củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục

Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác đánh giá và bồi dưỡng thường xuyên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 5 năm học 2024-2025 để tập trung bồi dưỡng, sẵn sàng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

+ Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Thực hiện mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định, bảo đảm có đủ thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học với mục tiêu kiên quyết không để tình trạng “thiết bị đến trường mà không ra lớp”; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định; thực hiện rà soát, đề xuất các nội dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, ưu tiên đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021-2025.

Tổ chức lựa chọn, triển khai sách giáo khoa lớp 5

Trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT tổ chức thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 theo quy định, trong đó đặc biệt quan tâm ý kiến từ các tổ  chuyên môn trong quá trình tổ chức lựa chọn sách giáo khoa.

Nâng cao hoạt động của thư viện trường học

Tiếp tục triển khai hiệu quả, thiết thực các hoạt động thư viện, hoạt động khuyến đọc; nâng cao văn hóa đọc trong nhà trường và địa phương; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học sinh; dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc thư viện; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động thư viện, đặc biệt là phát triển thư viện số, thư viện trực tuyến; huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.

+ Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo và giáo dục kĩ năng công dân số

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030” phù hợp với kế hoạch, đề án triển khai thực hiện tại địa phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến (tổ chức các tiết dạy học, các hoạt động giáo dục, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên môn... bằng hình thức trực tuyến); chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp. Thực hiện thí điểm một số nội dung chuyển đổi số (Học bạ điện tử, Thư viện số, Quản lí hồ sơ chuyên môn trên môi trường số) theo kế hoạch đề ra. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; bồi dưỡng đội ngũ về kĩ năng công nghệ thông tin sẵn sàng triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chuyển đổi số theo kế hoạch.

Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng dạy ở cấp tiểu học

Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào giảng dạy thông qua dạy học môn Tin học, tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số thông qua tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Tăng cường huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục Sử dụng hiệu quả các nguồn lực được huy động để chuyển hoá thành chất lượng giáo dục của nhà trường; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch dạy học và giáo dục theo quy định, bảo đảm sự tham gia của các lực lượng xã hội như viên chức quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội... giúp nhà trường huy động được các nguồn lực và cộng đồng trách nhiệm trong việc xây dựng, thực thi và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông

Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 và công tác chuẩn bị đối với lớp 5 theo lộ trình. Tổ chức truyền thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lí các vấn đề truyền thông tại địa phương; nâng cao việc phân tích và xử lí thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục viết bài và đưa tin về các hoạt động của Ngành, việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học,… để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

* Các nội dung tập huấn đại trà về thực hiện chương trình GDPT 2018 năm học 2023-2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nội dung môn học đang giảng dạy;

Tổ chức dạy học lớp 4 trong Chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; việc xây dựng kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy đối với lớp 4 đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT 2018.

* Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 4/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Điều lệ Trường tiểu học;

Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT quy định giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Theo đó, giáo viên tiểu học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.

2. Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.

3. Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện.

4. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.

5. Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.

7. Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học.

8. Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.

9. Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương.

10. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

11. Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu trưởng phân công.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của hiệu trưởng.

* Nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư:

- Thông tư số 22/TT-BGD&ĐT ngày 22/09/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

- Thông tư số 27/TT-BGD&ĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

* Các kết luận Hội thảo chuyên đề cấp thành phố;

- Thông báo số 1324/TB-PGDĐT ngày 06/12/2023 Thông báo Kết luận Hội thảo Chuyên đề thành phố cấp tiểu học, năm học 2023-2024;

- Thông báo số 23/TB-PGDĐT ngày 08/01/2024 Thông báo Kết luận của Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo Chuyên đề thành phố cấp tiểu học, năm học 2023-2024;

- Thông báo số 334/TB-PGDĐT ngày 26/3/2024 Thông báo Kết luận Hội thảo Chuyên đề thành phố cấp tiểu học, năm học 2023-2024;

- Thông báo số 450/TB-PGDĐT ngày 23/4/2024 Thông báo Kết luận Hội thảo Chuyên đề giáo dục STEM thành phố cấp tiểu học, năm học 2023-2024.

* Lồng ghép tổ chức các hoạt động trải nghiệm, phòng chống xâm hại,… góp phần phát triển năng lực, kỹ năng sống cho học sinh;

Giáo dục, trang bị kỹ năng sống có ý nghĩa quan trọng, giúp học sinh biết vận dụng kiến thức, giải quyết các tình huống đặt ra trong học tập và cuộc sống. Tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, trải nghiệm, ngoại khóa..., góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng sống cho học sinh hiệu quả, thiết thực.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, chấp hành pháp luật của gia đình học sinh về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em và trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác và ngăn ngừa hành vi bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em cho học sinh.

- Tăng cường quảng bá Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em 111 trên zalo lớp.

- Thực hiện có hiệu quả bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường.

- Thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với học sinh, “xây dựng trường học hạnh phúc”

* Các văn bản chỉ đạo của ngành;

Hiệu trưởng đã triển khai kịp thời các công văn trong tháng qua zalo tập thể và trong buổi họp hội đồng.

* Tham gia tập huấn (SGK; Quyền con người; Đổi mới đánh giá môn Tiếng Việt; Phương pháp dạy học môn Tin học, Âm nhạc theo hướng phát triển năng lực cho HS tiểu học,…)

- Nội dung tập huấn Quyền con người bao gồm những nội dung: Vấn đề chung về quyền con người, giáo dục quyền con người và nội dung, phương pháp, cách thức tích hợp nội dung quyền con người vào dạy học. Hướng dẫn thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục quyền con người trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục cấp Tiểu học (Đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Hoạt động trải nghiệm).

+ Nội dung quyền con người, quyền trẻ em có tầm quan trọng đặc biệt khi được tích hợp một cách hiệu quả vào các môn học và hoạt động giáo dục. Qua đó nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của chương trình giáo dục phổ thông nói chung và chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học nói riêng.

+ Tập huấn chuyên đề “Hướng dẫn dạy học tích hợp Quyền con người trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục cấp Tiểu học” là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, qua đó giúp các thầy cô giáo nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết, thay đổi thái độ, hành vi, biết tự bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân, tôn trọng quyền và tự do của người khác, tự giác tuân thủ pháp luật và hướng tới xây dựng nền văn hóa quyền con người toàn cầu.

- Đổi mới đánh giá môn Tiếng Việt

Với mục tiêu là giúp giáo viên có những hiểu biết rõ ràng về hoạt động đánh giá năng lực môn Tiếng Việt, biết các kĩ thuật đánh giá dùng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì trong dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình GDPT 2018 ở lớp 1, 2, 3, 4. Mặt khác, giúp các thầy cô giáo tận dụng những kiến thức đã tiếp cận, chủ động áp dụng vào việc dạy học đáp ứng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, qua đó từng bước nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt tại nhà trường, góp phần lan tỏa tình yêu, niềm vui say mê đối với môn học đến với học sinh.

* Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học.

Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục nước ta hiện nay. Việc ứng dụng CNTT dạy học có hiệu quả là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả, tôi xin đề xuất một số định hướng và giải pháp như sau:

- Nâng cao trình độ tin học cho bản thân:

Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả, người giáo viên trực tiếp đứng lớp phải không ngừng nâng cao trình độ tin học cho bản thân, ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng thì yêu cầu phải nắm vững công dụng các tính năng, bảo quản tốt các phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho dạy học như máy tính, máy chiếu…

Ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn).

- Công tác bồi dưỡng giáo viên:

Xác định Con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó, nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, đặc biệt là các kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên.

Nhà trường phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, cách thiết kế bài kiểm tra,...

Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề.

Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên (bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án Powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu,...)

Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực.

- Các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học:

Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì chỉ được học trong môn Tin học. Chuyên môn nhà trường chú trọng dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm và tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về cách ứng dụng CNTT một cách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả tác dụng của phương tiện, tránh lạm dụng quá mức.

Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giáo viên sử dụng là: Dạy trình chiếu với cách thiết kế các slide về hình thức gần giống với bảng truyền thống (màu sắc, cách chia bảng, cách trình bày đầu bài, đề mục,...); sử dụng máy chiếu như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình ảnh sinh động, âm thanh, video mà không phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy móc thiết bị khác; CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong công tác soạn bài, quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh… được tiện lợi và nhanh chóng. Các phần mềm hỗ trợ phải kể đến như: MyEqText, cabri phần mềm toán học, soạn nhạc Encore, Convert, Snagit, Cool Edit Pro, Photoshop …

Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn…

Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường.

Ngoài việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì việc sử dụng CNTT vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt KTX cũng đạt hiệu quả hơn, thu hút các em tham gia nhiệt tình, sôi nổi.

3. Nội dung bồi dưỡng 3

Mô đun: GVPT 03: Phát triển chuyên môn của bản thân

* Yêu cầu:

- Phân tích được tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

- Vận dụng được nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động dạy học và giáo dục đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với giáo viên từng cấp học, vùng, miền (Yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Lựa chọn và sử dụng học liệu dạy học; Phát triển chuyên môn giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông thông qua kết nối, chia sẻ tri thức trong cộng đồng học tập;....);

- Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn của bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Kết quả - Vận dụng:

1. Tầm quan trọng của việc phát triển chuyên môn của bản thân:

Giáo dục không chỉ là một lĩnh vực mà còn là một quá trình liên tục và không ngừng. Đừng dừng lại sau khi một giáo viên đã hoàn thành bằng cấp của họ và bắt đầu sự nghiệp giảng dạy. Với sự phát triển chuyên môn, những người có ý thức nghề nghiệp cao có thể liên tục nâng cao kỹ năng của họ và thậm chí trở nên thành thạo hơn trong công việc của họ.

1.1. Phát triển chuyên môn là điều bắt buộc đối với giáo viên:

Phát triển chuyên môn là các bước mà giáo viên phải thực hiện để học hỏi và nâng cao chất lượng giảng dạy. Điều này thường liên quan đến nỗ lực không ngừng để theo kịp các lĩnh vực giảng dạy mới. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi giáo viên. Điều này có nghĩa là công việc của bạn đòi hỏi nhiều hơn là chỉ có mặt đúng giờ và dạy sáu đến bảy giờ một ngày (ngay cả khi bạn đã biết điều đó).

1.2. Nhu cầu phát triển chuyên môn của mỗi giáo viên là khác nhau:

Cần bao nhiêu giờ để phát triển chuyên môn tùy thuộc vào yêu cầu của nhà trường hoặc hội đồng giáo dục. Bạn có thể được yêu cầu hoàn thành số giờ tối thiểu trong một năm hoặc vài năm. Ví dụ, khá điển hình là giáo viên sử dụng ít nhất 20-25 giờ một năm để phát triển chuyên môn.

1.3. Có nhiều cơ hội phát triển chuyên môn cho giáo viên:

Thường xuyên được tham gia các chương trình đào tạo, hoạt động phát triển chuyên môn dưới nhiều hình thức, bao gồm:

‐ Khóa học phát triển chuyên môn, thường về một chủ đề hoặc chiến lược giảng dạy cụ thể

‐ Hội nghị, hội thảo

‐ Các chương trình đào tạo ngắn hạn để lấy chứng chỉ

‐ Các hoạt động đào tạo, giám sát hoặc quan sát cộng đồng Nghề nghiệp

‐ Tự nghiên cứu

Các trường học và cộng đồng khác nhau chấp nhận các hình thức phát triển chuyên môn khác nhau. Ví dụ, các khóa học phát triển chuyên môn cho giáo viên trực tuyến cũng đang ngày càng trở nên phổ biến, mặc dù một số trường học và tổ chức giáo dục có thể do dự khi chấp nhận chúng. Có nhiều hình thức phát triển chuyên môn không chính thức khác mà bạn có thể tham gia. Những hoạt động này không thể tính bằng giờ, chẳng hạn như thảo luận chuyên môn với đồng nghiệp và đọc thông tin nghề nghiệp, bài báo, tạp chí và các ấn phẩm khác.

1.4. Phát triển chuyên môn có thể thất bại:

Mục tiêu của giáo viên trong phát triển chuyên môn không chỉ là học những điều mới; nó cũng cải thiện việc giảng dạy. Đôi khi phát triển chuyên môn cũng gây áp lực cho giáo viên. Trong một số trường hợp, các khóa học, đào tạo của các chuyên gia không hiệu quả hoặc quá xa với công việc hàng ngày. Đây là những lý do chính khiến sự phát triển chuyên môn bị đe dọa thất bại.

Theo Trung tâm Giáo dục Cộng đồng của Hội đồng Quốc gia, “việc phát triển chuyên môn hiện tại là không hiệu quả vì nó không thay đổi cách dạy hoặc cải thiện việc học của học sinh.” Vì vậy, hãy coi chừng những mục tiêu không rõ ràng, những kỳ vọng hoặc phạm vi không thực tế hoặc thiếu quan tâm đến việc triển khai thực tế. Điều quan trọng là phải thông minh khi lựa chọn các chuyên gia đào tạo và các khóa học. Nhà trường và giáo viên nên xem xét việc thực hiện sau đào tạo hơn là tập trung hoàn toàn vào đào tạo.

1.5. Phát triển chuyên môn tạo nên sự khác biệt:

Nghiên cứu cho thấy rằng những giáo viên coi trọng việc phát triển chuyên môn sẽ đảm nhận những vị trí có ảnh hưởng lớn đến việc học. Được đào tạo đúng hướng sẽ đảm bảo chất lượng giáo dục cao. Chúng tôi khuyên giáo viên và chính bạn nên ghi nhớ những điểm sau đây khi lựa chọn các chương trình phát triển chuyên môn:

‐ Cố gắng tập trung vào các chủ đề cụ thể năm nhất định, đừng dàn trải quá nhiều giữa các chủ đề khác nhau.

‐ Yêu cầu sự hỗ trợ đối với giáo viên giúp đỡ khi gặp khó khăn hoặc cần.

‐ Tìm kiếm thông tin về hiệu quả của việc đào tạo giáo viên.

‐ Tìm kiếm sự hỗ trợ thường xuyên, liên tục dưới hình thức đào tạo có mục tiêu, chứ không phải các chương trình tiếp cận một lần.

‐ Áp dụng những gì bạn học được mỗi ngày, luôn ghi nhớ những lợi ích và hạn chế của ứng dụng thực tế.

1.6. Lợi ích mà phát triển chuyên môn đem lại cho giáo viên:

Học sinh có kết quả học tập tốt hơn:

Công nghệ giảng dạy, hướng dẫn của bộ và tiêu chuẩn chương trình giảng dạy luôn thay đổi, khiến các nhà giáo dục khó bắt kịp xu hướng và thực hành tốt trong lĩnh vực này. Phát triển chuyên môn cho phép giáo viên trở thành những nhà giáo dục chuyên nghiệp hơn vì họ có thể tạo ra những bài học có ý nghĩa và phù hợp với học sinh ngày nay. Một nghiên cứu của Viện Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục Hoa Kỳ kết luận rằng thành tích của học sinh có thể cải thiện tới 21 điểm phần trăm khi giáo viên tham gia vào các chương trình phát triển nghề nghiệp được thiết kế tốt.

Chứng nhận của Hội đồng Quốc gia là một cách để giáo viên tiếp tục phát triển chuyên môn và bám sát các tiêu chuẩn giáo dục mới nhất để đảm bảo học sinh học tập tối ưu.

Một nghiên cứu của trường Charlotte-Mecklenburg cho thấy thành tích của học sinh trong môn Đại số II, sinh học, công dân và kinh tế, hóa học và hình học cao hơn đáng kể ở những học sinh được giảng dạy bởi các giáo viên được nhà nước chứng nhận.

Giáo viên có cách dạy hay hơn:

Khi giáo viên khám phá các chiến lược giảng dạy mới thông qua phát triển chuyên môn, họ có thể trở lại lớp học và sửa đổi phong cách cũng như chương trình giảng dạy để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học sinh. Tuy nhiên, những thay đổi này rất khó đánh giá vì chúng thường diễn ra từ từ. Các chương trình phát triển chuyên môn dành cho giáo viên làm cho họ đạt hiệu quả hơn thông qua các bài thuyết trình và đánh giá khóa học, tăng khả năng tiếp xúc với các phương pháp, đánh giá và chiến lược giao tiếp mới.

Giáo viên phát triển các kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch chuyên nghiệp hơn:

Ngoài thời gian lên lớp, phần lớn thời gian làm việc của giáo viên được dành cho việc đánh giá học sinh, phát triển chương trình giảng dạy và các thủ tục. Với sự trợ giúp của đào tạo chuyên môn, gánh nặng và sự quá tải của giáo viên có thể được giảm bớt khi lập kế hoạch sử dụng thời gian và giám sát việc thực hiện theo kế hoạch. Điều này giúp giáo viên làm việc hiệu quả hơn và cho họ nhiều thời gian hơn để tập trung vào học sinh thay vì các nhiệm vụ hành chính.

Giáo viên đào sâu chuyên môn và kiến ​​thức về môn học của họ:

Học sinh mong đợi giáo viên của họ là chuyên gia trong các môn học mà họ giảng dạy. Điều này có nghĩa là giáo viên có thể trả lời những câu hỏi mà học sinh đang hỏi. Các chương trình phát triển chuyên môn có thể giúp giáo viên mở rộng kiến ​​thức của họ trong các lĩnh vực chủ đề khác nhau. Giáo viên càng tiến xa trong sự phát triển chuyên môn của mình thì kiến ​​thức càng sâu và hiểu rộng hơn về chủ đề của mình.

Giáo viên muốn tiếp tục sự nghiệp học tập của mình:

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng giáo viên cảm thấy mệt mỏi với những khó khăn trong giảng dạy. Sự phát triển nghề nghiệp cho phép họ thoát ra khỏi lối mòn cũ, trở thành giáo viên chứ không phải người dạy. Điều này giúp giáo viên có động lực vì họ cảm thấy họ đang nhận được sự trợ giúp chuyên nghiệp để trở thành giáo viên giỏi hơn. Xét cho cùng, sự phát triển chuyên môn nâng cao tài năng của những giáo viên mong muốn đạt được vị trí lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục, và giáo viên phải học hỏi từ những nhà lãnh đạo có kinh nghiệm khác để trở thành nhà lãnh đạo tài ba trong tương lai.

2. Nội dung cập nhật yêu cầu đổi mới nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân đối với giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông:

Từ đầu năm học đến nay, tôi đã cập nhật các nội dung cần đổi mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động dạy học và giáo dục cơ sở, đó là:

‐ Tham gia bồi dưỡng các Nghị quyết, Điều lệ Đảng, Nhà nước. Tôi nhận thấy rằng việc nắm vững các quy định này sẽ giúp tôi định hướng đúng đắn và phát triển một cách bền vững hơn.

- Tôi cũng tham gia các hoạt động sáng kiến và tiếp thu kinh nghiệm chuyên đề để tìm ra các biện pháp giúp học sinh học tốt hơn.

- Tôi đã dành thời gian để thăm lớp và dự giờ trên lớp để có thể nắm bắt tình hình học tập của học sinh và cải thiện chất lượng dạy học.

.…, ngày 20 tháng 5 năm 2024

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Bài thu hoạch Module 1: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay

MODULE 01
NÂNG CAO PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NHÀ GIÁO TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

- Số tiết: Lý thuyết 8 tiết; thực hành 12 tiết.

- Giảng viên: ………

- Điện thoại: ……. Email:……….

1. Mục tiêu chuyên đề

- Về kiến thức: Phân tích được thực trạng đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nay; Hiểu được nội dung các quy định về đạo đức nhà giáo.

- Về kĩ năng: Vận dụng được các quy định về đạo đức nhà giáo để xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; Hỗ trợ đồng nghiệp trong việc rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo.

- Về thái độ: Có ý thức tự bồi dưỡng thường xuyên, tích cực học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của bản thân.

2. Mô tả nội dung

Nội dung chuyên đề giới thiệu khái quát một số vấn đề lý luận chung về đạo đức của nhà giáo; thực trạng đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nay; Các quy định về đạo đức nhà giáo; và phương hướng tự bồi dưỡng, rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay.

3. Phương pháp dạy - học

- Các phương pháp diễn giảng, nêu vấn đề, đàm thoại, phương pháp dạy học tình huống, … phù hợp với nội dung bài học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, phát triển kỹ năng tư duy và kỹ năng nghề nghiệp, phát huy khả năng tự học của học viên.

- Tổ chức linh hoạt các hình thức bài lớp, dạy học cá nhân, thảo luận nhóm…

4. Học liệu – Phương tiện

1. Bài giảng Module 1 đã được Hội đồng thẩm định Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định.

2. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 29 – NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013, “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 7 tháng 5 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 7 tháng 5 năm 2018, Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 4 năm 2019, Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày 01 tháng 11 năm 2019, Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

10. Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT, ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

11. Quốc hội (2010), Luật Viên chức. Luật 58/2010/QH12, ngày 15 tháng 11 năm 2010.

7. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục, Luật số 43/2019/QH14, ngày 14 tháng 6 năm 2019.

8. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2017), Tài liệu Bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học Hạng III, NXB Đại học Sư phạm.

5. Nội dung chi tiết

1. Phẩm chất đạo đức của nhà giáo trong bối cảnh hiện nay

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đạo đức của nhà giáo

1.1.1. Đạo đức nhà giáo là gì?

Theo Từ điển Tiếng Việt, “Đạo đức” là “Những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội; Phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có”; còn “Phẩm chất” là “Cái làm nên giá trị con người hay vật”.

Căn cứ vào ý nghĩa trên, ta có thể khái quát: Đạo đức của nhà giáo là những phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn, yêu cầu… trong hoạt động nghề nghiệp và trong cuộc sống với tư cách một nhà giáo được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ và hành vi của họ.

1.1.2. Vai trò của đạo đức của nhà giáo

Dạy học là một quá trình lao động có những điểm chung với bất kì quá trình lao động nào. Nó vừa là một công việc khoa học, một lao động nghề nghiệp như bao nghề nghiệp khác; song dạy học là một nghề đặc biệt. Lao động của người thầy giáo không phải là loại lao động sản xuất trực tiếp, nhưng lại là lao động thiết yếu của xã hội. Mục đích lao động của nhà giáo là giáo dục thế hệ trẻ, chuẩn bị lực lượng lao động, đào tạo nhân tài cho đất nước, nhằm đảm bảo sự phát triển kế tục xã hội. Vì vậy, lao động của nhà giáo có những nét đặc thù, đối tượng lao động của họ không phải là máy móc, mà là thế hệ trẻ. Do đó, kết quả lao động của nhà giáo trước mắt là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ... của học sinh và lâu dài là những năng lực và phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của các em. Sự thành công trong lao động sư phạm của nhà giáo phụ thuộc không ít vào mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò.

Nếu công cụ lao động của người công nhân là máy móc, thì công cụ lao động của nhà giáo là trình độ ngôn ngữ, vốn kiến thức khoa học về một bộ môn nhất định, khả năng sử dụng các hình thức hoạt động khác nhau để thực hiện mục đích sư phạm. Về mặt tổ chức lao động, lao động của nhà giáo phải thực hiện ở cả 3 phạm vi: cá nhân, tập thể và xã hội; được thể hiện ở việc chuẩn bị, tiến hành bài học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài lớp; việc kết hợp giữa nhà giáo với tập thể cán bộ trong trường, tập thể học sinh để giáo dục từng học sinh. Đồng thời, giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, nhưng nhà giáo là những người có vai trò vô cùng quan trọng, tham gia vào sự nghiệp đó bằng nghề nghiệp chuyên môn của mình; là những người giúp đỡ gia đình, xã hội và các đoàn thể quần chúng làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy, “Người thầy không chỉ đơn giản tham gia vào việc rèn luyện các cá nhân, mà người thầy còn tham gia vào việc hình thành đời sống xã hội”, “Mỗi người thầy nên nhận thức rõ phẩm giá nghề nghiệp của mình; rằng anh ta là một nô bộc xã hội được giao riêng nhiệm vụ duy trì trật tự xã hội thích hợp và đảm bảo sự phát triển xã hội đúng đắn”.

Những đặc điểm trên cho thấy, nghề dạy học là nghề cao quý và sáng tạo. Để hoạt động sư phạm có kết quả, nhà giáo phải có phẩm chất đạo đức tốt đẹp của nhà giáo, chuyên môn khoa học và nghiệp vụ sư phạm. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Người cán bộ nói chung, trong ngành giáo dục nói riêng “Có tài phải có đức. Có tài mà không có đức, tham ô hủ hóa có hại cho đất nước, có đức mà không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai”. Trong đó, phẩm chất đạo đức là cái gốc, bởi “Trẻ em như cái gương trong sáng, thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu...”. Do vậy, trong nhà trường nếu nhà giáo thiếu đi tấm lòng, nhân cách thì hậu quả thật nguy hại. Vì vậy, phẩm chất đạo đức nhà giáo là một yêu cầu quan trọng, không thể thiếu đối với mỗi nhà giáo. Nó đóng vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động sư phạm và chất lượng giáo dục.

1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức của nhà giáo

a/ Lòng yêu nghề

Đây là yêu cầu cơ bản giúp nhà giáo vượt lên tất cả để làm tròn trách nhiệm của mình. Lòng yêu nghề dạy học của nhà giáo được biểu hiện ở các mặt:

- Sự quan tâm đến học sinh của nhà giáo bao gồm nhiều yếu tố. Trong đó, chú ý lắng nghe những gì học sinh nói, suy nghĩ ở trên lớp và cuộc sống là rất cần thiết. Khi lắng nghe học sinh, nhà giáo thể hiện sự thông cảm và thấu hiểu các em, luôn mong muốn học sinh của mình tiến bộ. Khi quan tâm tới học sinh, nhà giáo lúc nào cũng phải thể hiện thái độ dịu dàng, cởi mở, thân mật. Qua thái độ như vậy, nhà giáo từng bước uốn nắn học sinh trong nhận thức cũng như hành động. Những việc làm, lời nói của nhà giáo giúp các em cảm thấy ấm áp và được khích lệ, tạo ra môi trường học tập lành mạnh và nâng cao thành tích học tập cho học sinh. Sự quan tâm đến học trò của nhà giáo còn biểu hiện ở việc hiểu rõ hoàn cảnh học sinh để thông cảm, động viên, khích lệ phù hợp với từng em một cách chân thành. Trong ứng xử, nếu nhà giáo quan tâm đến học sinh thì bao giờ cũng thể hiện thái độ tôn trọng công bằng và lòng vị tha. Học sinh mắc khuyết điểm, nhà giáo nhắc nhẹ nhàng, phân tích, bảo ban để các em thấy rõ lỗi lầm của mình, không sử dụng những hình phạt khắt khe; đặc biệt phải tránh sự thiên vị. Sự tin yêu của nhà giáo đối với học sinh sẽ tạo ra niềm tin yêu của học sinh đối với thầy cô giáo. Do đó, nhà giáo phải thường xuyên thể hiện sự hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh tham gia chủ động vào quá trình: dạy và học.

- Lòng yêu nghề còn thể hiện ở thái độ tận tâm với nghề dạy học. Đó chính là thái độ tích cực đối với hoạt động sư phạm, chí hướng và xu hướng sư phạm, trách nhiệm và nguyện vọng bền vững, ổn định muốn hiến dâng cả cuộc đời cho nghề sư phạm. Thái độ tận tâm với nghề dạy học là một phẩm chất không thể thiếu của nhà giáo . Phẩm chất này được biểu hiện qua nhiều khía cạnh, như: tinh thần giảng dạy hết mình, hay là làm việc thật lòng, làm việc bằng cả trái tim; tính trách nhiệm đối với công việc; khả năng thuyết phục, gợi xúc cảm để giáo dục đạo đức tình cảm cho học sinh qua dạy học...

b/ Ý chí vượt khó trong lao động dạy học của nhà giáo

Các nhà Tâm lí học đã khẳng định: “Ý chí là một phẩm chất tâm lí vận động nội lực, vượt qua khó khăn, vươn tới thực hiện ý định, mục đích”. Đây là một phẩm chất quan trọng của nhân cách. Nhờ có ý chí con người có thể vượt qua khó khăn trở ngại tưởng chừng như không thể vượt qua nổi để đạt được mục đích đề ra. Dạy học là một nghề đặc biệt, đòi hỏi nhà giáo phải có ý chí vượt khó để hoàn thành công việc. Điều này thể hiện ở các hành động như: thường xuyên, tích cực học hỏi kinh nghiệm, tích lũy kiến thức để làm giàu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh; không quản ngại khó khăn sưu tầm tài liệu, chuẩn bị tốt bài giảng; luôn có ý thức vươn lên học hỏi, tự rút kinh nghiệm để tiến bộ hơn... Phẩm chất này sẽ giúp nhà giáo thực sự “là những tấm gương học tập không biết mệt mỏi để nâng cao năng lực chuyên môn cho chính mình” và để học sinh noi theo.

c/ Khả năng kiềm chế cảm xúc và tự chủ

“Cảm xúc” là những rung động khác nhau nảy sinh do sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu nào đó, do sự phù hợp hay không phù hợp của các biến cố hoàn cảnh, cũng như trạng thái bên trong cơ thể với mong muốn, hứng thú, khuynh hướng, niềm tin và thói quen. Đây là “... quá trình tâm lí rất ngắn (chốc lát, nhất thời), bộc lộ rõ, phản ánh thái độ của chủ thể đối với tồn tại khách quan tác động qua các giác quan vào bản thân, làm cơ thể của chủ thể có rung động, do thích hợp hay không thích hợp với nhu cầu của cơ thể nói chung hay một cơ quan nào đó trong cơ thể”. Tự chủ là “Tự làm chủ tình cảm, hành động của mình, không để bị hoàn cảnh chi phối”. Tính tự chủ là khả năng làm chủ được bản thân, làm cho con người biết tự phê phán, đánh giá mình, giúp họ tránh được những hành vi không suy nghĩ. Tính tự chủ ở đây muốn nói tới mặt cảm xúc của con người khi nhấn mạnh khả năng tự kiềm chế những cảm xúc của bản thân.

Người có khả năng kiềm chế cảm xúc và tự chủ là tự biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết của mình để nhận diện, kiểm soát, điều khiển những rung động của bản thân khi có kích thích. Đồng thời, trong quá trình đó, phải làm chủ được mình không bị chi phối bởi những rung động đã nảy sinh để đạt được mục đích đề ra trong công việc cũng như cuộc sống. Đây là một phẩm chất quan trọng không thể thiếu đối với nhà giáo. Bởi vì, trong dạy học có nhiều tình huống diễn ra đòi hỏi nhà giáo ở mọi hoàn cảnh, thậm chí với các tình huống bất ngờ đều phải làm chủ được bản thân, điều khiển được cảm xúc và hành vi của mình, không để mất khả năng kiểm soát hành vi. Làm được như vậy, nhà giáo không chỉ thực hiện được mục đích đề ra trong dạy học, mà còn tạo được niềm tin yêu đối với học trò.

d/ Khả năng điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình

Khi phân tích vấn đề này, các nhà Tâm lí học Việt Nam đã khẳng định: “Tâm lí bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần nào vốn xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người”, còn “Tâm trạng là một trạng thái cảm xúc chung bao trùm lên toàn bộ các rung động và làm nền cho hoạt động của con người, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của họ trong một thời gian khá dài”. Tâm trạng còn gọi là “Tâm thể”. Quá trình dạy học nói chinh cở ở trường tiểu học nói riêng các tình huống diễn ra rất đa dạng, đòi hỏi nhà giáo không chỉ biết kiềm chế cảm xúc, tự chủ hành vi, mà còn phải điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình. Phẩm chất này giúp nhà giáo khi “đứng lớp” luôn tỉnh táo, thoải mái, vui vẻ, nhưng không quá đà làm mất đi phong cách người thầy giáo.

1.2. Thực trạng đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay

1.2.1. Bối cảnh phát triển giáo dục

Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục nước ta phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.

Về bối cảnh trong nước, điểm nổi bật là chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển.

Bối cảnh quốc tế và trong nước trên đã mang lại cơ hội, thời cơ đổi mới, phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức đối với giáo dục nước ta. Đó là:

Thứ nhất là, về thời cơ:

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 35 năm đổi mới là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.

Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.

Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Thứ hai là, về thách thức:

Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học.

Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.

Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo dục.

Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đặt ra cho giáo dục nước ta là phải “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

1.2.2. Thực trạng đạo đức nhà giáo

Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đã phát triển nhanh về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng cao, trong đó đa số có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức, lối sống trong sáng, mẫu mực, hết lòng vì học sinh thân yêu.

Ví dụ 1: Cô giáo Hồ Thị Him đang công tác tại Trường Mầm Non Hồng Thủy nhưng sinh sống tại Xã Hồng Vân, huyện A Lưới, là một xã miền núi nghèo, đời sống đại đa số người dân nơi đây chủ yếu dựa vào nương rẫy, thu nhập không đều nên việc quan tâm đến con cái còn hạn chế. Cũng như rất nhiều người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, bản thân cô giáo Him tự hào được mang họ Hồ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Vì niềm tự hào đó mà bản thân cô Hồ Thị Him luôn nguyện một lòng làm theo lời Bác dạy.

Tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác thật vĩ đại nhưng lại rất giản dị, gần gũi, ai cũng có thể học tập và làm theo. Tuy nhiên, học và làm như thế nào để phù hợp thực tế, mang lại hiệu quả thiết thực; đó chính là điều mà mỗi người cần nhận thức đầy đủ với tinh thần trách nhiệm trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập, vận dụng. Với nhận thức đó, cô giáo Him tự nhận thấy học và làm theo Bác là không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, bao cấp của Đảng, Nhà nước mà tự lực vươn lên, cần cù lao động sản xuất, hoàn thành tốt công tác chuyên môn trong giảng dạy, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.

Khi đứng trên lớp là cô nuôi dạy trẻ, cô luôn chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục và định hướng nhân cách cho trẻ, lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục và nuôi dạy các con; cùng với cán bộ giáo viên nhà trường bản thân tích cực trong công tác xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Thường xuyên tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc phụ huynh kết hợp trong các cuộc họp phụ huynh 3 lần/năm học. Vì các con học bán trú nên việc theo dõi kiểm tra về An toàn thực phẩm trong từng khẩu phần ăn của các cháu được đặt lên hàng đầu; lập hồ sơ, ghi chép theo dõi cụ thể tỉ mỉ, chính xác quá trình chuyển biến về thể chất và nhận thức của từng trẻ; thường xuyên tổng vệ sinh toàn trường, lớp học nhằm phòng ngừa dịch bệnh xảy ra. Bên cạnh đó cô Him cũng tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường, công đoàn và đoàn thanh niên tổ chức.

Còn về gia đình, ngay từ ngày mới lập gia đình riêng cũng giống bao gia đình trẻ khác điều kiện kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, chủ yếu chỉ dựa vào sức lao động, sản xuất và đồng lương nhưng cũng chỉ đủ cho cái ăn, cái mặc hàng ngày chứ đời sống thì vẫn còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, vợ chồng cô giáo Him dành dụm số tiền lương hàng tháng để mua đất trồng rừng, nuôi lợn, nuôi bò sinh sản kiếm thêm thu nhập. Mạnh dạn đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt, với mục tiêu đưa đời sống kinh tế ngày càng phát triển ổn định hơn. Với cách làm "lấy ngắn nuôi dài" và tích góp dần để mua thêm đất đai mở rộng sản xuất, mua thêm con giống vật nuôi. Đến nay, gia đình cô Him có hơn 300 con gia súc. Trong đó, trên 285 lợn thịt và lợn nái, 11 con bò trên diện tích chuồng trại chăn nuôi khoảng 500m2, trồng được 11 ha rừng kinh tế, 3 sào lúa nước, đưa thu nhập hàng năm cho gia đình trên 200 triệu đồng, tạo cho gia đình có thêm của ăn của để, các cháu có điều kiện học hành.

Có thể nói để góp phần thực hiện có hiệu quả việc học tập và theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, công tác tuyên truyền, vận động người dân, hàng xóm cùng tham gia lao động, sản xuất để thoát nghèo và làm giàu trên mảnh đất của mình là hết sức quan trọng. Để làm được công tác này, gia đình cô Hồ Thị Him thực hiện công tác tuyên truyền, vận động bằng việc làm cụ thể, thiết thực như: dành thời gian để thăm hỏi, hỗ trợ làm ăn, chăm lo cuộc sống, giúp đỡ các hộ nghèo trong thôn, xã có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về vật chất và tinh thần, vợ chồng cô Hồ Thị Him hỗ trợ về tiền mặt hơn 8 triệu đồng, hỗ trợ 96 bụi chuối giống, hỗ trợ 57 gùi giống sắn, hỗ trợ 71 con gà giống và hỗ trợ 10 con lợn giống… Ghi nhớ lời dạy của Bác “quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức”, muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước, do vậy gia đình cô Hồ Thị Him luôn gương mẫu đi đầu trong thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các phong trào ở địa phương, gần gũi và gắn bó mật thiết với nhân dân.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cô Hồ Thị Him nghĩ việc cần làm trước mắt là nâng cao ý thức trong việc phát huy vai trò tiên phong của người đảng viên trong phát triển kinh tế gia đình, chung tay xây dựng nông thôn mới tại địa phương, góp phần cùng địa phương phát triển kinh tế xã hội, ổn định cuộc sống, xây dựng quê hương A Lưới ngày càng phát triển bền vững ngay từ những mô hình kinh tế gia đình. Tuy việc làm theo Bác của bản thân cô Hồ Thị Him theo cô là còn rất khiêm tốn, nhưng tin chắc rằng cô sẽ nguồn cảm hứng để bà con noi theo và tiếp tục duy trì việc học tập và noi theo tấm gương sáng ngời của Bác”.

Ví dụ 2: Năm học 2020 - 2021, thầy giáo Trần Công Sơn chủ nhiệm lớp 1/3 Trường tiểu học Hương Vân (TX. Hương Trà). Làm chủ nhiệm vất vả, với học sinh lớp 1, mọi thứ đều là khởi đầu nên quan tâm hàng đầu của thầy giáo Sơn là rèn luyện tính tập trung cho học sinh. Với học sinh lớp 1/3, thầy giáo chủ nhiệm Sơn đề ra 6 biện pháp, lần lượt là xây dựng nội quy lớp học có nề nếp; dùng bộ các ký hiệu dạy học của giáo viên; phát huy nghệ thuật dạy học và kỹ năng sư phạm của mỗi giáo viên chủ nhiệm; giúp học sinh biết lắng nghe và chia sẻ; thực hiện phương châm “vào lớp vui tươi, ra về thân thiện”; kỹ thuật “phá băng” khi học sinh mất tập trung và hứng thú học tập. Qua rèn luyện, học sinh lớp 1/3 của thầy Sơn tỏ ra nghiêm túc hơn trong học tập và các hoạt động; tiếp thu bài tốt hơn; tự giác làm việc, làm đúng yêu cầu của giáo viên; hạn chế tính trạng làm việc riêng; ít mắc sai lầm khi làm việc. Thầy Sơn mừng lắm.

Ví dụ 3: Cô giáo 9X người Mường lọt tốp 50 giáo viên toàn cầu 2020

Ngày 19/3, Tổ chức giáo dục Varkey Foundation công bố danh sách "50 giáo viên toàn cầu" từ hơn 10.000 ứng viên. Giải thưởng thường niên này nhằm tôn vinh thầy cô có đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục.

Tại Việt Nam, cô giáo Hà Ánh Phượng, giáo viên tiếng Anh, Trường THPT Hương Cần, Thanh Sơn, Phú Thọ đã trở thành đại diện lọt vào tốp 50 giáo viên xuất sắc nhất này.

Ngôi trường THPT Hương Cần nơi cô giáo Phượng đang giảng dạy những năm gần đây được coi là “điểm sáng trong phong trào đổi mới sáng tạo dạy và học” của tỉnh Phú Thọ. Dù cho ngôi trường này có tới 85% học sinh là người dân tộc thiểu số, nhưng nhờ vào công nghệ thông tin và mạng Internet, cô Phượng đã đưa học sinh của mình tham gia vào các tiết học xuyên biên giới.

Với mong muốn “đưa những học sinh miền quê trở thành công dân toàn cầu”, cô Phượng đã từng bước chứng minh rằng “giáo dục là không giới hạn”. Không chỉ dạy cho những học trò của mình, cô giáo trẻ còn dành thời gian dạy học miễn phí cho trẻ em tại khu ổ chuột của Ấn Độ, trẻ em ở Nam Phi cho đến các lớp học trực tuyến tại California, Mỹ.

“Bất cứ học sinh nào ở bất kỳ đâu cũng có thể thừa hưởng một nền giáo dục tốt nhất. Đó là lý do mình muốn quay trở lại quê hương của mình”, Phượng bộc bạch.

Phượng vốn sinh ra từ vùng quê nghèo Yên Lập - một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, cô thấu hiểu những khó khăn mà học sinh miền núi gặp phải khi tiếp cận với việc học ngoại ngữ.

“Trước đây mọi thứ chúng mình đều phụ thuộc vào thầy cô và sách giáo khoa. Mình luôn cố gắng tìm kiếm cơ hội để tiếp cận với môi trường tiếng Anh như viết thư tay cho bạn nước ngoài, mua các tờ báo cũ về dịch hay cuối tuần xem bản tin tiếng Anh trên tivi. Cứ thế, mình bắt đầu cảm thấy đam mê với tiếng Anh”.

Nhà ở đối diện trường học, Phượng thích cảm giác được làm cô giáo đứng trên bục giảng. Bố Phượng thấy vậy bèn đi chặt gỗ về ghép thành tấm bảng cho con gái đứng tập làm cô giáo.

Phượng thầm biết ơn bố mẹ mình – những người luôn tạo ra môi trường học tập tích cực cho các con.

“Mình nhớ có những lần hai bố mẹ đèo nhau đi tận 20km chỉ để mua cho mình một cuốn sách tham khảo. Cả bố và mẹ đều luôn coi trọng việc học của hai chị em mình”.

Cấp 2 theo học trường dân tộc nội trú huyện, đến cấp 3 là ngôi trường nội trú tỉnh, những ngôi trường này đã chắp cánh cho ước mơ của Phượng.

“Khi học tới THPT, mình cũng không dễ dàng tiếp cận được với môi trường ngoại ngữ. Vì thế, cuối tuần được nghỉ, mình lại tham gia vào phòng chat trên ứng dụng Yahoo để tìm một vài người bạn nước ngoài giúp nâng cao kỹ năng giao tiếp”.

Năm 2009, Phượng đạt giải Hoa Trạng Nguyên - giải thưởng dành cho thủ khoa tốt nghiệp THPT do Bộ GD-ĐT phối hợp với Tập đoàn Tân Tạo trao tặng. Dù có cơ hội được đi du học, Phượng vẫn quyết định ở lại nước và theo học tại Trường ĐH Hà Nội.

Tốt nghiệp cao học với tấm bằng loại ưu, Phượng được một công ty dược của Pakistan mời về làm giám đốc đại diện kiêm phiên dịch viên với một mức lương hấp dẫn. Nhưng cô đã từ chối để tiếp tục đi học thạc sĩ ngành Sư phạm tiếng Anh.

Ngày Phượng quyết định trở về quê hương làm cô giáo trường làng, thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đều bất ngờ.

Nhưng cô giáo trẻ khi ấy tâm niệm: “Những năm tháng phổ thông mình được đi học nhờ vào sự quan tâm của Nhà nước. Mình muốn trả món nợ ân tình mà Đảng, Nhà nước và quê hương đã nuôi dưỡng trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường”.

Là một giáo viên trẻ có sự năng động và tràn đầy ý tưởng, cô giáo miền núi tích cực tham gia vào các buổi phát triển chuyên môn trên phạm vi toàn cầu. Những diễn đàn kết nối là nơi cô giáo Hà Ánh Phượng tích cực lan tỏa và chia sẻ sáng kiến tới nhiều đồng nghiệp trên khắp mọi miền.

“Có thể điều kiện của nhiều học sinh miền núi không bằng những học sinh vùng xuôi; các em sau giờ học vẫn phải đi làm đồi, làm rừng nhưng hơn hết, các em luôn có ước mơ, năng lực và rất độc lập”.

Điều này có lẽ được minh chứng rõ ràng nhất qua các tiết học của cô Phượng. Những học sinh người Mường trong tiết học đầu tiên tiếp xúc với bạn bè quốc tế còn e dè, lạ lẫm. Nhưng bằng niềm tin của cô giáo trẻ “nếu thầy cô và học trò cùng cố gắng thì mọi điều đều có thể vượt qua”, những tiết học dần trở nên sôi nổi, hào hứng.

Giờ đây, ngồi trong lớp, học trò của cô Phượng có thể tự tin giới thiệu về những nét văn hoá đặc trưng của người Mường với một thầy giáo Mỹ, nhưng đó không phải là cách giao tiếp truyền thống mà thông qua một buổi học trực tuyến ở hai điểm cầu là Washington và một xã miền núi của Việt Nam.

Học trò của cô cũng không ngần ngại đứng lên thuyết trình trong buổi báo cáo dự án “Nói không với ống hút nhựa”. Đó cũng là một giờ học kết nối hơn 7 quốc gia tới từ 4 châu lục. Trong tiết học này, các em đã mang đến những sản phẩm được làm từ chiếc ống hút tre và giới thiệu quy trình làm ra sản phẩm ấy để lan toả tới các bạn bè quốc tế.

“Học sinh ở Mỹ, học sinh tại Việt Nam và học sinh Ấn Độ,… dù cho các em khác nhau về màu da và khoảng cách địa lý xa xôi, nhưng hàng ngày vẫn có thể trò chuyện với nhau về những câu chuyện văn hóa và cuộc sống thường nhật.

Nhìn những ánh mắt lấp lánh, tự tin khi giao tiếp tiếng Anh của học trò, mình tin rằng các em sẽ trở thành những công dân toàn cầu trong tương lai”, cô giáo trẻ nói.

Cô giáo Phú Thọ cũng cho rằng, việc đưa giáo dục “xuyên biên giới” giờ đây không còn quá nhiều rào cản. Chỉ với một chiếc laptop được kết nối mạng, giáo viên hoàn toàn có thể đưa học sinh “tới năm châu” mà chi phí không hề tốn kém.

Trong tương lai, cô giáo trẻ mong muốn sẽ phát triển một kênh Youtube chuyên dạy tiếng Anh miễn phí cho học sinh và chia sẻ các hoạt động phát triển chuyên môn, đồng thời tích cực cho ra đời nhiều dự án liên quan đến dạy học vì mục tiêu phát triển bền vững”.

Bên cạnh những kết quả tích cực trên, tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh nhà giáo, gây bức xúc trong ngành và dư luận xã hội của một số giáo viên vẫn tồn tại.

Ví dụ: Vụ việc gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm học 2018 ở Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang; Hiệu trưởng Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ, lạm dụng tình dục nhiều nam sinh; cô giáo Nguyễn Thị Phương Thủy (SN 1977), giáo viên chủ nhiệm lớp 6/2, trường THCS Duy Ninh, xã Duy Ninh, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình phạt học sinh 231 cái tát; Cô giáo Nguyễn Thị Minh Hương lớp 3A5, Trường tiểu học An Đồng,huyện An Dương, Hải Phòng bắt học sinh uống nước giặt giẻ lau bảng vì nói chuyện riêng; cô Trần Thị Minh Châu, giáo viên Toán, trường THPT Long Thới, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh không giảng bài cho học sinh suốt 3 tháng.

Nguyên nhân của hạn chế trên, về mặt khách quan là do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế; áp lực về mặt thành tích trong giáo dục, từ các phong trào do địa phương đưa ra, đặc biệt là các phong trào, giải pháp đề ra từ các cơ sở giáo dục khiến giáo viên quá tải, áp lực, dẫn đến có những hành vi không đúng chuẩn mực; Về mặt chủ quan, là do một bộ phận nhà giáo thiếu tu dưỡng, rèn luyện, bị cuốn theo lối sống thực dụng, vì lợi ích cá nhân, vô cảm, thiếu trách nhiệm, thiếu phương pháp sư phạm, thiếu kinh nghiệm ứng xử trong khi áp lực công việc ngày càng lớn đã dẫn tới hành vi không đúng chuẩn mực; do năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý cơ sở giáo dục ở một số nơi vẫn còn yếu kém, còn buông lỏng, thiếu sự kiểm tra, giám sát hàng ngày, thiếu sự bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với giáo viên, chưa chủ động nắm bắt thông tin để ngăn chặn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời trước những gì tiêu cực đang diễn ra tại ngay cơ sở giáo dục; công tác đánh giá giáo viên, thi đua khen thưởng, tôn vinh đội ngũ ở một số trường thực hiện còn hình thức, né tránh, ngại va chạm nên kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo. Công tác sàng lọc qua tuyển dụng, công tác đánh giá, sử dụng giáo viên vẫn còn hạn chế nên dẫn đến tuyển dụng và sử dụng những giáo viên không có năng lực và phẩm chất để thực hiện vai trò giáo dục.

2. Các quy định về đạo đức nhà giáo

Trong Luật Viên chức 2010, quy định những việc viên chức không được làm, chỉ rõ những hành vi liên quan đến đạo đức nhà giáo, là: Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; lợi dụng hoạt động nghề nghiệp gây phương hại đối với thuần phong mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp. (Điều 19)

Trong Luật Giáo dục 2019, đã chỉ rõ một trong những tiêu chuẩn của nhà giáo là: “Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt” (Khoản 1, điều 67); Nhiệm vụ của nhà giáo là: Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. (Điều 69)

Trong Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã đưa ra những quy định cụ thể về đạo đức nhà giáo như sau:

2.1. Phẩm chất chính trị

Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

2.2. Đạo đức nghề nghiệp

- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

2.3. Lối sống, tác phong

- Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

- Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

- Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

- Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

2.4. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

- Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

- Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

- Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

- Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

- Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

- Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

- Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

Trong Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 7 tháng 5 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, yêu cầu: “Giáo viên, nhân viên và người lao động phải nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối với học sinh. Đặc biệt, các thầy giáo, cô giáo phải có ý thức và trách nhiệm giữ gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự sửa”; thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

Trong Điều lệ trường THCS, THPT, THPT nhiều cấp hoc (Ban hành kèm Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định: nhiệm vụ của giáo viên tiểu học (Điều 27)

3. Tự bồi dưỡng, rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo

Việc tự bồi dưỡng, rèn luyện và phấn đấu của mỗi nhà giáo là giải pháp quan trọng công tác bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Đạo đức của mỗi cá nhân nói chung, nhà giáo nói riêng không phải làm một lần là xong mà nó đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt cả cuộc đời, cả khi rời giảng đường về nghỉ ngơi tuổi già. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Đứng trước bối cảnh hiện nay, để đáp ứng được yêu cầu của nghề giáo, đội ngũ nhà giáo phải không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, phải luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới trong nghiên cứu, giảng dạy. Những thói quen theo kiểu lối mòn, nếp cũ không còn phù hợp cần được thay đổi, không được bằng lòng hay thoả mãn với trình độ hiện có của mình. Không được có thái độ coi thường, hạ thấp và xem nhẹ vấn đề học tập và tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý. Thực hiện nghiêm các quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, cũng như các quy định của pháp luật cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, nhà giáo phải luôn làm mới chính mình bằng những tri thức mới, những thông tin mới, bài giảng mới. Cần thuyết phục người học bằng chính sự uyên bác về kiến thức, trình độ chuyên môn và trí tuệ của mình. Các thầy, cô giáo cần có thái độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức, hành vi không đúng, những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách của nhà giáo.

Để nâng cao hiệu quả việc tự bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của mỗi nhà giáo, cần:

3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục

- Tiếp tục rà soát, có giải pháp phù hợp để thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào tạo, đặc biệt là Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của đơn vị tới tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và người học.

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên xây dựng và tập huấn cho giáo viên cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà giáo và người học khi có tình huống xảy ra.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nền nếp, kỷ cương trường học; xử lý nghiêm các nhà giáo có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra các vụ việc vi phạm.

- Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo, đồng thời vinh danh, tuyên truyền nhân rộng những tấm gương tiêu biểu nhà giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh để lan tỏa trong toàn ngành và tại địa phương.

3.2. Đối với các cơ sở giáo dục

- Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên hàng năm theo quy định.

- Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng chính trị, đạo đức nhà giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của ngành, trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học.

- Đối với những trường hợp giáo viên vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan, tạm dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.

3.3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục

Cán bộ quản lý, đặc biệt người đứng đầu các cơ sở giáo dục phải gương mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, người học thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao động vi phạm đạo đức.

3.4. Đối với bản thân nhà giáo

Mỗi nhà giáo phải luôn có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí của nghề sư phạm, trọng trách cao cả của mình trong xã hội; năm vững các quy định pháp luật, nhất là các quy định về đạo đức nhà giáo; nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối với học sinh. Đặc biệt, mỗi nhà giáo phải có ý thức và trách nhiệm giữ gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự sửa”; thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Mỗi nhà giáo cần xây dựng và thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân.

Mỗi nhà giáo, căn cứ vào những quy định, yêu cầu về phẩm chất, đạo đức nhà giáo, xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cho bản thân. Chủ động nghiên cứu kỹ Quy định về đạo đức nhà giáo, Luật Viên chức, Luật Giáo dục, Luật trẻ em… trên cơ sở đó để xác lập những việc cần làm, những việc không được làm và không nên làm và vận dụng vào quá trình giảng dạy, giáo dục học sinh cũng như mọi hoạt động sư phạm nói chung.

Việc xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phải bắt đầu từ việc phân tích chính xác tình hình thực tế, bao gồm: tự nhận thức bản thân, môi trường giáo dục và văn hóa học đường nơi mình công tác, từ đó đề ra các mục tiêu và yêu cầu cần đạt, lựa chọn phương thức học tập, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tuần. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần chủ động trong việc tìm kiếm, sưu tầm tài liệu; phát huy năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học và phát triển bản thân, xây dựng các công cụ và cách thức để tự đánh giá, kiểm tra mức độ hoàn thành mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu, phương pháp, kế hoạch (nếu thấy cần thiết).

Việc xây dựng kế hoạch tự học phải trên cơ sở vận dụng triệt để và có hiệu quả các kỹ năng cơ bản có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân, chẳng hạn như: kỹ thuật phân tích SWOT, kỹ năng xác định giá trị bản thân, kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng lập kế hoạch,… Có thể nói, việc đạt được mục tiêu do chính bản thân đề ra hay không phụ thuộc rất lớn vào các kỹ năng kể trên cũng như mức độ kiên trì và lòng yêu nghề của mỗi người giáo viên. Vì thế, trước hết để có một kế hoạch tự bồi dưỡng cá nhân thành công, mỗi giáo viên cần xác định việc rèn luyện và bồi dưỡng này vừa hết sức cần thiết, vừa hết sức có lợi cho cá nhân không chỉ trong quan hệ với nghề nghiệp mà còn cả trong quan hệ với việc tìm kiếm hạnh phúc và giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân.

CÂU HỎI, BÀI TẬP VẬN DỤNG

A. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu 1: Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 16 tháng 4 năm 2008, quy định về nội dung gì?

a. Đạo đức nhà giáo

b. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

c. Những điều giáo viên không được làm

d. Điều lệ trường phổ thông

Câu 2: Theo Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), quy định “Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí” là một trong những quy định tại:

a. Điều 3 – Phẩm chất chính trị

b. Điều 4 – Đạo đức nghề nghiệp

c. Điều 5 – Lối sống, tác phong

d. Điều 6 – Giữ gìn bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

Câu 3: Theo Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), quy định: “Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” là một trong những quy định tại:

a. Điều 3 – Phẩm chất chính trị

b. Điều 4 – Đạo đức nghề nghiệp

c. Điều 5 – Lối sống, tác phong

d. Điều 6 – Giữ gìn bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

Câu 4: Theo Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), quy định: “Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường là một trong những quy định tại:

a. Điều 3 – Phẩm chất chính trị

b. Điều 4 – Đạo đức nghề nghiệp

c. Điều 5 – Lối sống, tác phong

d. Điều 6 – Giữ gìn bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

Câu 5: Theo Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), quy định “Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng” là một trong những quy định tại:

a. Điều 3 – Phẩm chất chính trị

b. Điều 4 – Đạo đức nghề nghiệp

c. Điều 5 – Lối sống, tác phong

d. Điều 6 – Giữ gìn bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

B. Bài tập nghiên cứu

Nội dung những quy định về đạo đức nhà giáo mà mỗi giáo viên cần rèn luyện, tư dưỡng là gì? Những quy định đó đã được bản thân và đồng nghiệp cùng công tác trong đơn vị thực hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

Để nâng cao đạo đức nghề nghiệp: bản thân, đồng nghiệp, nhà trường – nơi thầy/cô đang công tác cần thực hiện những biện pháp cụ thể gì?

C. Thực hành

Xây dựng kế hoạch cá nhân và hỗ trợ đồng nghiệp về tự bồi dưỡng và rèn luyện đạo đức nhà giáo.

6. Đánh giá

- Hình thức đánh giá: Theo quy định

- Điểm chuyên đề/thang điểm: thang điểm 10

Học viên phải làm bài kiểm tra theo quy định, học viên nào không đạt điểm 5 trở lên thì phải kiểm tra lại.

NHÓM GIẢNG VIÊN

Nội dung của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chia ra 3 chương trình bồi dưỡng chính cho các giáo viên, cụ thể nội dung và thời lượng tối thiểu yêu cầu như sau:

  • Nội dung chương trình 1: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp học của giáo dục phổ thông. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học)
  • Nội dung chương trình 2: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học).
  • Nội dung Chương trình 3: Phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (40 tiết/năm học).

Theo Thông tư 17, chương trình bồi dưỡng số 1 và 2 có thể cắt giảm nhưng riêng với chương trình số 3 không thể cắt giảm thời lượng bồi dưỡng.

Chương trình bồi dưỡng 3 là chương trình bồi dưỡng chứa 15 module chính, với chương trình này thì yêu cầu mỗi giáo viên sẽ lựa chọn một hoặc một số module phù hợp đảm bảo bồi dưỡng đúng nhu cầu thực tế của từng cá nhân cũng như theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ sở giáo dục mà vẫn đảm bảo thời lượng bồi dưỡng theo quy định. Dưới đây là là 1 số chủ đề:

- Chủ đề về Phẩm chất nhà giáo sẽ gồm 4 module đó là:

  • Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay
  • Xây dựng phong cách của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay
  • Phát triển chuyên môn của bản thân.

- Chủ đề về Chuyên môn nghiệp vụ sẽ gồm 3 module:

  • Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
  • Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
  • Kiểm tra, đánh giá học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.

- Chủ đề về Xây dựng môi trường giáo dục gồm 4 module:

  • Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục
  • Xây dựng văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường trong các cơ sở giáo dục phổ thông
  • Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

- Chủ đề về Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì gồm 5 module là:

  • Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các bên liên quan trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
  • Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
  • Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
  • Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Xem thêm
Sắp xếp theo
👨