Pháp luật 10 Bài 22: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân Giải Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sách Kết nối tri thức trang 141

Giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 22: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi luyện tập và vận dụng Bài 22 trang 141→145.

Giải Kinh tế và pháp luật 10 trang 141→145 giúp các bạn học sinh hiểu được kiến thức về cơ cấu chức năng của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Đồng thời có thêm nhiều gợi ý, so sánh với kết quả mình đã làm, rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức.

Giải GDKTPL 10:Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

1. Tòa án nhân dân

Câu hỏi 1 trang 141 KTPL lớp 10: Tòa án nước ta đã thực hiện các hoạt động xét xử nhằm mục đích gì?

Lời giải:

- Hoạt động xét xử của Tòa án nhằm mục đích thực hiện quyền tư pháp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của đất nước.

Câu hỏi 2 trang 141 KTPL lớp 10: Theo em, Tòa án nhân dân có những vai trò gì?

Lời giải:

- Tòa án thực hiện quyền tư pháp để bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền Công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Câu hỏi trang 142 KTPL lớp 10: Em hãy trình bày cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.

Lời giải:

* Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân

- Tòa án nhân dân được tổ chức thành:

+ Tòa án nhân dân tối cao;

+ Tòa án nhân dân cấp cao;

+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

+ Tòa án quân sự, gồm: Tòa án quân sự trung ương => Tòa án quân sự quân khu và tương đương => Tòa án quân sự khu vực.

- Mỗi tòa án có một cơ cấu tổ chức riêng được quy định trong luật và được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử.

* Hoạt động của tòa án

- Tòa án nhân dân xét xử công khai.

- Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

- Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

2. Viện kiểm sát nhân dân

Câu hỏi 1 trang 142 KTPL lớp 10: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Lời giải

- Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử án hình sự.

- Hoạt động thực hành quyền công tố gồm:

+ Khởi tố bị can (để có được quyết định khởi tố bị can, cơ quan công tố phải khởi tố vụ án và điều tra, xác minh);

+ Truy tố bị can ra trước toà án trên cơ sở kết quả điều tra vụ án và chứng minh được người phạm tội;

+ Buộc tội bị cáo và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa bằng cách công bố bản cáo trạng, tham gia xét hỏi, trình bày lời luận tội và tranh luận trước phiên tòa sơ thẩm (nếu vụ án bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì có mặt để tham gia xét hỏi và trình bày lời kết luận về kháng cáo, kháng nghị trước phiên tòa phúc thẩm).

Câu hỏi 2 trang 142 KTPL lớp 10: Nêu ví dụ về việc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố tại một phiên tòa.

Lời giải:

- Ví dụ về việc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố tại một phiên tòa: xét xử vụ cha dượng bạo hành bé gái 3 tuổi ở Hà Nội

- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện khởi tố đối với 2 bị can: Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Thị Lan Anh liên quan đến vụ bạo hành bé N.N.M (3 tuổi, con của Lan Anh) dẫn đến tử vong.

- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện truy tố bị can trước tòa trên cơ sở kết quả điều tra vụ án.

- Buộc tội các bị cáo Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Thị Lan Anh các tội: giết người; tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy.

Câu hỏi trang 143 KTPL lớp 10: Em hiểu thế nào về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân? Nêu ví dụ minh họa.

Lời giải:

- Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp:

+ Là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.

+ Chức năng này được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết các vụ án; thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Ví dụ: Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.

Câu hỏi trang 144 KTPL lớp 10: Em hãy trình bày cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.

Lời giải:

- Cơ cấu tổ chức: Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam bao gồm:

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

+ Viện kiểm sát quân sự

- Hoạt động:

+ Tất cả các Viện kiểm sát đều do Viện trưởng lãnh đạo.

+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

+ Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Luyện tập

Luyện tập 1 trang 145 KTPL lớp 10: Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. Vì sao?

a. Người dân có thể nộp đơn ở bất cứ Toà án nào đề yêu cầu giải quyết những vấn đề của mình.

b. Khi không đồng tình với quyết định của Viện kiểm sát, người dân có thể khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp cao hơn đề được giải quyết.

c. Một số phiên toà xét xử các vụ án liên quan đến trẻ em sẽ không được xét xử công khai.

d. Bản án của Toà án luôn luôn đúng và không bao giờ bị huỷ.

Lời giải:

a. Sai, vì Toà án nhân dân được phân chia thành các cấp (Toà án nhân dân huyện, Toà án nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân tối cao,... và Toà án chuyên trách), do đó khi cần, người dân cần nộp đơn ở toà án phù hợp để được giải quyết vấn đề của bản thân.

b. Đúng, vì Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận của bộ máy nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo pháp luật. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, huỷ bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới. Do đó, nếu không chấp thuận, đồng tình với quyết định của Viện kiểm sát, người dân có thể khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp cao hơn.

c. Đúng, vì một số phiên toà liên quan đến trẻ em cần bảo mật những thông tin liên quan đến trẻ em để tránh gây ảnh hưởng tới cuộc sống hoặc tương lai sau này của trẻ em nên được xét xử kín.

d. Sai, vì trong một số trường hợp, bản án của Toà án có thể xảy ra sai sót và sẽ được huỷ bỏ.

Luyện tập 2 trang 145 KTPL lớp 10: Em đồng tình hay không đồng tình với hành vi nào sau đây?

a. Cán bộ Viện kiểm sát A kể lại diễn biến quá trình điều tra vụ án mà mình đang tham gia với mọi người trong gia đình.

b. Là thư kí Toà án, chị B luôn tận tình hướng dẫn người dân các thủ tục cần thiết để nộp cho Toà án khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp.

c. Trường C tổ chức các phiên toà giả định về những vụ án liên quan đến bạo lực học đường để học sinh theo dõi.

d. Không đồng tình với một số quan điểm của kiểm sát viên tại phiên toà nên ông N đã gửi thư góp ý dù vụ án đó không liên quan gì đến mình.

Lời giải:

a. Không đồng tình vì hành vi của cán bộ Viện kiểm sát A là sai, vi phạm pháp luật, đáng bị phê phán. Hành vi đó đã tiết lộ các thông tin của vụ án, có thể sẽ gây ảnh hưởng xấu đến quá trình điều tra vụ án.

b. Đồng tình vì hành vi của chị B là đúng, thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong công việc, đảm bảo quyền lợi của nhân dân.

c. Đồng tình vì thông qua các phiên toà giả định về bạo lực học đường, học sinh được cung cấp kiến thức bổ ích về pháp luật, nâng cao ý thức trong phòng, chống bạo lực học đường.

d. Đồng tình về việc làm của ông N có thể sẽ hỗ trợ kiểm sát viên phát hiện một số sai sót (nếu có) và đưa ra những quyết định chính xác hơn.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 04
  • Lượt xem: 213
  • Dung lượng: 111,7 KB
Sắp xếp theo