Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Dàn ý diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt bao gồm 11 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn học sinh nắm vững được kiến thức biết cách viết bài văn hay sáng tạo, đầy đủ các ý để phân bổ thời gian cho hợp lí cho bài văn phân tích nhân vật hay.
Nhân vật bà cụ Tứ đã đem đến một luồng gió mới cho tác phẩm, khi nhắc tới bà người đọc sẽ không thể quên một người mẹ ân cần, chu đáo, luôn hình dung những điều tươi đẹp cho con mình. Ngoài ra để nâng cao kỹ năng học môn Ngữ văn các bạn xem thêm mở bài Vợ nhặt, kết bài Vợ nhặt, phân tích nhân vật Thị, phân tích Vợ nhặt.
Sơ đồ nhân vật bà cụ Tứ

Sơ đồ tư duy phân tích bà cụ Tứ

1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
2. Thân bài:
a. Khái quát về bà cụ Tứ:
- Là một người đàn bà già, nghèo khổ, sống ở xóm ngụ cư
- Dáng đi “lọng khọng”, “chậm chạp”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán”, cuộc sống lam lũ, khổ cực, điển hình cho những người phụ nữ nông thôn già.
b. Diễn biến tâm trạng của bà:
- Sự ngạc nhiên khi thấy con trai đon đả, sự “phấp phỏng” lo âu vì không hiểu có chuyện gì.
- Thấy người đàn bà trong nhà, bà càng ngạc nhiên và băn khoăn tột độ, “quái lạ …ai thế nhỉ?”
- Sau khi nghe Tràng giải thích, bà “nín lặng”:
- Thế nhưng, sau niềm vui là nỗi lo lắng, thương xót “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?
- Bà cụ Tứ là một người mẹ thương con và là một người phụ nữ giàu lòng thương người.
- Sáng hôm sau:
c. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật đặc sắc
- Miêu tả tâm lý nhân vật hết sức hợp lý, sinh động
- Đặt mình vào nhân vật để miêu tả
3. Kết bài:
- Bà cụ Tứ là điển hình cho những người nông dân trước Cách mạng tháng tám.
1. Mở bài
Giới thiệu về truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ
2. Thân bài
*Hoàn cảnh:
- Góa chồng, sống với con trai trong cảnh đói khổ
- Cậu con trai xấu xí, đờ đẫn
- Bà từng nghĩ người như con mình thì chắc gì đã lấy được vợ
*Khi Tràng dắt Thị về:
- Bất ngờ, không biết đó là ai
- Bàng hoàng khi nghe Tràng giải thích
- Mừng, tủi khi hiểu ra mọi chuyện
- Xót xa khi nghĩ về cảnh cơ cực
- Thuận lòng chấp nhận, thương cả Tràng, cả Thị, tủi thân vì làm mẹ mà chẳng lo nổi cho con.
*Buổi sáng trong ngày đầu Thị về làm dâu:
- Bà dậy sớm nhổ sạch cỏ trong vườn, dọn lại nhà cửa
- Nấu nồi chè cám mời con dâu như sự yêu thương, trân trọng
- Cố tạo ra niềm vui, nói về những điều tốt đẹp trong tương lai
*Hình ảnh bà cụ Tứ:
- Người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi
- Người mẹ giàu lòng yêu thương
- Con người nhân hậu, nâng đỡ người khác trong cảnh khốn cùng của mình
- Con người khát khao hạnh phúc, ấm no
3. Kết bài
Cảm nghĩ về nhân vật bà cụ Tứ.
1. Mở bài
Truyện ngắn Vợ nhặt là sáng tác hấp dẫn để lại nhiều dấu ấn của tác giả.
Nhân vật bà cụ Tứ là hiện thân của người nông dân nghèo và có diễn biến tâm trạng khá phức tạp.
2. Thân bài
a) Bà cụ Tứ ngạc nhiên khi Tràng dắt vợ về
b) Bà cụ Tứ vừa mừng vừa tủi
Lòng bà có chút buồn khi nghĩ đến chồng và con gái.
c) Nỗi lo của bà cụ Tứ
d) Niềm tin vào tương lai của cụ Tứ
3. Kết luận
Nêu cảm nhận của em về nhân vật bà cụ Tứ.
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ.
2. Thân bài
a. Hoàn cảnh bà cụ Tứ:
- Sống giữa nạn đói khủng khiếp những năm 1944-1945.
- Góa chồng, sống cùng con trai trong ngôi nhà lụp xụp ở xóm Ngụ Cư.
- Chân dung: Gầy yếu, bệnh tật miệng “húng hắng ho”, dáng người “lọng khọng”, luôn “lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”.
- Phải chịu những dày vò, day dứt về chuyện không thể lo nổi cho cậu con trai duy nhất một người vợ, chỉ vì bà nghèo quá.
b. Tâm trạng cụ Tứ và vẻ đẹp tình mẫu tử khi anh Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà:
- Bất ngờ, không dám tin vào tai mình khi nghe anh con trai giới thiệu về người vợ mới. => Sự từng trải, biết lắng nghe, chia sẻ, cũng là tấm lòng tin tưởng, yêu thương con của một người mẹ hiểu lý lẽ.
- Sau khi nghe anh Tràng giải thích hết câu chuyện cưới vợ lạ lùng, bà bỗng “hiểu ra bao nhiêu là cớ sự”. Bà “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, xót xa, tủi cho phận mình, phận con, nỗi xúc động ấy khiến“trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.
- Nhanh chóng thoát ra khỏi những nỗi buồn rầu trong lòng, vực lại tinh thần, chấp nhận mối hôn sự chớp nhoáng của cậu con trai.
- Bà lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”.
c. Tâm trạng của bà cụ khi đối diện với thị và tấm lòng bao dung cảm thông sâu sắc:
- Thấu hiểu cho cái khó của thị “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mấy lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”.
- Ánh nhìn đăm đăm vào thị, là cái nhìn của sự thấu hiểu, xót xa cho một kiếp người tàn tạ, thương cảm cho phận một người phụ nữ không được cưới hỏi đàng hoàng.
- Nghĩ rằng cũng may có thị xuất hiện thì con trai bà mới có được tấm vợ, có được cuộc sống gia đình điền viên.
- Nhanh chóng thấy thân thiết với người con dâu mới, nhẹ nhàng săn sóc thị “Con ngồi xuống đây, ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”, để khiến cho thị đỡ ngại ngùng bỡ ngỡ trước tổ ấm mới.
- Thấy sự rụt rè của thị, lòng bà lại tràn đầy thương xót, thân mật, giải thích cho thị về chuyện không có cỗ bàn đám cưới, lòng hy vọng thị sẽ không trách cho cái nghèo khó của mẹ con bà, mà cùng yêu thương vun vén hạnh phúc với Tràng.
- Thủ thỉ tâm sự “cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u vui lắm rồi. Nam nay đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, ấy là tấm lòng yêu thương con trai, con dâu, sự xót xa của người làm mẹ trước cảnh khổ cực của con cái.
d. Tâm trạng cụ Tứ vào buổi sáng hôm sau và vẻ đẹp của niềm tin, niềm hy vọng mãnh liệt vào cuộc sống:
- Gieo niềm tin, niềm hy vọng ấy vào tâm trí con trai con dâu mình bằng những lời thủ thỉ tâm tình rằng “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?.
- Nói về những chuyện tốt đẹp trong tương lai, nào là chuyện nuôi gà đẻ trứng, chuyện làm ăn.
- Chiêu đãi các con bằng nồi “chè khoán”.
3. Kết bài:
Nêu cảm nhận chung.
Dàn ý mẫu 1
I. Mở bài
II. Thân bài
1. Giới thiệu nhân vật
2. Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
- Trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch “bà lão phấp phỏng”.
- Bà không hề hay biết chuyện anh con trai đã nhặt một người vợ về, thấy người đàn bà lạ trong nhà, bà rất ngạc nhiên: “quái, sao lại có một người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?” “người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia?”, “sao lại chào mình bằng u?”
- Sau tất cả sự ngạc nhiên, bà đã hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhoè đi”:
- Bà mừng vì con trai đã yên bề gia thất: “các con đã phải duyên ... u cũng mừng lòng”, “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” chấp nhận đứa con dâu vừa được nhặt về.
- Bà cụ Tứ dân lo lắng cho cuộc sống các con sau này: “chúng nó có nuôi nhau sống qua được cơn đói khát này không”, “vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không”
- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới bằng sự cảm thông, trân trọng:
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ nghèo hiền từ, chất phác, vị tha, nhân hậu, âm thầm hi sinh vì hạnh phúc của con. Bà là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ nghèo Việt Nam.
III. Kết bài
Dàn ý mẫu 2
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ
b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
- Khi trở về nhà, nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà.
→ Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp.
- Bà lão hiểu và bà hiểu ra bao nhiêu điều khác nữa:
→ Bà cụ Tứ không chỉ là một người giàu lòng yêu thương con mà còn rất giàu tình yêu thương con người.
- Sáng hôm sau:
+ Gương mặt rạng rỡ hẳn lên, nó “nhẹ nhõm, tươi tỉnh hơn ngày thường”.
→ Gương mặt ấy của bà đã toát lên bao niềm vui mừng, phấn khởi và hạnh phúc.
+ Trong bữa cơm sớm hôm ấy, dù thật thiếu thốn nhưng bà nói toàn “chuyện vui, chuyện sung sướng” về sau.
→ Những câu chuyện ấy cùng với niềm vui, niềm tin đang len lỏi trong tâm trí bà như đã thắp sáng lên trong lòng Tràng và người vợ nhặt niềm lạc quan, yêu đời
3. Kết bài
Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” và nêu cảm nghĩ của bản thân.
Dàn ý số 3
I. Mở bài
II. Thân bài
* Ngoại hình và hoàn cảnh sống của bà cụ Tứ
=> Điều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về bà cụ Tứ không phải ở ngoại hình nhân vật, ở hoàn cảnh sống mà ở chính những diễn biến tâm trạng, những cung bậc cảm xúc của bà
* Những yếu tố ngoại cảnh tác động đến diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
=> Sự kiện này là yếu tố ngoại cảnh tác động và làm nảy sinh những diễn biến tâm lí, những cung bậc cảm xúc phức tạp của bà cụ Tứ.
* Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
Đầu tiên đó chính là sự ngạc nhiên, “quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”
Từ sự ngạc nhiên, “tỏ ý không hiểu ấy” bà cụ Tứ dần hiểu và “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự”
Bà cụ Tứ mở lòng, vui vẻ chấp nhận nàng dâu mới với tấm lòng yêu thương, cảm thông:
Tâm trạng bà cụ Tứ đã có nhiều thay đổi, vui vẻ và rạng rỡ hơn trong buổi sáng hôm sau:
* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân
3. Kết bài
Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ và cảm nghĩ của bản thân về nhân vật.
Dàn ý số 4
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ
2. Thân bài
Phân tích tình huống khi Tràng dẫn vợ nhặt về giới thiệu với cụ Tứ
→ Lúc này đây bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra
Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai nhặt được vợ
Nỗi lo của bà cụ Tứ:
Chính niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
3. Kết bài
Xem thêm: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ
Dàn ý mẫu 1
I. Mở bài
II. Thân bài
1. Sự ngạc nhiên đến sững sờ
Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ. Bà cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong. Tràng còn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”..”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”. Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhòe thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.
2. Vừa mừng vừa tủi
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng đến bao cơ sự “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nỗi khó khăn này.
“Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!...” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc ấy.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.
3. Nỗi lo
Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao. Bà chấp nhận cái “hạnh phúc” éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được..”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hòa thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó. Đó là nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
4. Niềm tin
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt đến tàn bạo đã đầy đọa mẹ con bà. Bà vẫn cố tạo không khí hòa thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà tươi cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
Tuy nhiên cái vui ấy, dù là rất nhỏ bé mà vẫn mong manh, vẫn chìm đi trong cái tăm tối hiện tại: Tiếng khóc, mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết đói. Bà cụ nghĩ đến ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dặc dặc của mình, đến cái “đói to” trước mắt. Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu.
Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:
Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối” '"bà vẫn nung nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một khái vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
III. Kết bài
Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng nhân vật của mình.
Xem thêm: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong Vợ nhặt
Dàn ý mẫu 2
I. Mở bài
II. Thân bài
1. Sự ngạc nhiên của cụ khi a Tràng dắt vợ về
2. Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ
3. Nỗi lo của bà cụ Tứ
4. Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
III. Kết bài
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Khái quát về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
2. Thân bài
a. Ngỡ ngàng, ngạc nhiên là nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ
- Khúc dạo đầu mở đầu chuỗi tâm lí của người mẹ nghèo ấy là sự ngạc nhiên, bất ngờ với hàng loạt câu hỏi: "Người đàn bà nào lại đứng ở đầu giường con mình thế kia?", "Ai thế nhỉ? sao lại chào mình bằng u?".
- Bà cụ Tứ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tới mức: "không còn tin vào mắt, vào tai mình nữa", "Bà lão nhấp nháy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhờn thì phải"
b. Sau khi hiểu ra cơ sự, bà cụ Tứ thương xót, buồn tủi, lo lắng cho con và người "vợ nhặt"
- Sau khi hiểu ra cơ sự, bà lão "cúi đầu nín lặng" thương xót, buồn tủi cho người con trai.
- Bà tủi phận, cảm thấy có lỗi bởi không thể lo cho con chuyện dựng vợ gả chồng chu đáo.
- Bà cảm thông cho số phận của người vợ nhặt, đón nhận và chấp nhận thị bằng tình yêu thương con người.
- Người mẹ không giấu nổi sự lo lắng: "Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống được qua cơn đói khát này không".
c. Bà cụ Tứ truyền cho các con ánh sáng về niềm hi vọng và sự lạc quan
- Trước sự tàn phá khủng khiếp của nạn đói, người mẹ chỉ biết khuyên vợ chồng Tràng chở che, yêu thương để cùng nhau vượt qua.
- Trong cái đói, cái khổ, chúng ta vẫn có thể thấy được niềm vui, niềm hi vọng của bà cụ Tứ về một ngày mai tươi sáng hơn: "Rồi may ông giời cho khá....ai giàu ba họ, ai khó ba đời...".
-Trong buổi sáng sau khi Tràng có vợ, bà vui trong công việc "sửa sang nhà cửa vườn tược".
+ Tâm trạng người mẹ trở nên nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, "cái mặt bủng beo, u ám của bà bỗng rạng rỡ hẳn lên".
+ Bà dậy từ rất sớm, bà "xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa, giãy những búi cỏ mọc nham nhở trong vườn".
+ Người mẹ cố gắng lan tỏa ngọn lửa của niềm hi vọng thông qua những câu chuyện về tương lai.
3. Kết bài
Khái quát về ý nghĩa của nhân vật bà cụ Tứ.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: