Báo cáo lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 mới Kết quả chọn SGK lớp 2 năm học 2021 - 2022
Báo cáo lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 mới gồm 3 bộ sách Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sông và Chân trời sáng tạo. Đây là mẫu được lập ra để nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 mới cho năm học 2021 - 2022.
Sau khi chọn xong sách giáo khoa lớp 2 mới cho năm học 2021 - 2022, các trường sẽ phải làm báo cáo kết quả tổ chức lựa chọn sách SGK lớp 2 gửi lên phòng giáo dục. Đồng thời công bố, dán niêm yết bộ sách đã chọn trước cổng trường. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo mẫu báo cáo chọn sách giáo khoa lớp 2 trong bài viết dưới đây:
Báo cáo lựa chọn sách giáo khoa mới
Báo cáo chọn sách giáo khoa lớp 2 năm 2021 - 2022
Báo cáo lựa chọn SGK lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
UBND THÀNH PHỐ ......... PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: .... /BC- TH.NVB | .........., ngày ...tháng ..năm 2021 |
Báo cáo
Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 2
Năm học 2021-2022
Tổ khối 1
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số 69/KH-GDĐT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ......... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số /KH-TH. NVB ngày 24 tháng 02 năm 2021 Tiểu học ........... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Tổ chuyên môn khối..1.. đã nghiêm túc thực hiện nghiên cứu các đầu SGK lớp 2 thuộc danh mục sách giáo khoa Bộ GD&ĐT phê duyệt. Chương trình các môn học đã được ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT để nhận xét về tính phù hợp của mỗi đầu sách SGK theo từng môn học về quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học. Trong thời từ ngày 21 tháng 02 năm 2021 đến ngày 01tháng 03 năm 2021 với kết quả nghiên cứu như sau:
1. BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
1.1 Sách Tiếng Việt
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Bùi Mạnh Hùng - Trần Thị Hiền Lương (đồng Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Vũ Thị Thanh Hương, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Chu Thị Phương, Trần Kim Phượng, Đặng Thị Hảo Tâm. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung:
+ Quan điểm:
Được biên soạn theo mô hình sách giáo khoa dạy tiếng hiện đại, chú trọng phát triển các kĩ năng ngôn ngữ của người học.
+ Mục tiêu xây dựng chương trình:
Sách chú trọng định hướng thực hành, phát triển kĩ năng ngôn ngữ của học sinh thông quan thực hành. Các bài tập thực hành gần gũi với trải nghiệm ngôn ngữ của người học.
Chú trọng đổi mới dạy viết cho học sinh và thiết kế các hoạt động viết theo 1 trình tự hợp lí.
+ Yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục:
Nội dung các bài học tổ chức theo các hoạt động giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe) à giúp hoạt động dạy học ngôn ngữ gắn với giao tiếp thực tế à tạo hứng thú cho người học và nâng cao hiệu quả dạy học.
Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.
+ Phương pháp dạy học:
Với đọc mở rộng, học sinh được khuyến khích tự tìm sách, báo để đọc và chia sẻ kết quả đọc với các bạn trong nhóm vào lớp à rèn cho học sinh kĩ năng tự đọc sách, hình thành thói quen và hứng thú đọc sách hằng ngày.
Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, sơ đồ tăng hiệu quả trình bày, tăng hứng thú cho học sinh.
Hình thức:
+ Kênh hình: đẹp
+ Kênh chữ: phong phú phù hợp với HS
+ Màu sắc, hình ảnh đẹp
1.2 Sách Toán
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Lê Anh Vinh (Chủ biên), Nguyễn Áng, Vũ Văn Dương, Nguyễn Minh Hải, Hoàng Quế Hường, Bùi Bá Mạnh. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Về mức độ nội dung, đảm bảo các yêu cầu cần đạt của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán đối với lớp 2. Với mỗi bài học, các đơn vị kiến thức, hệ thống các bài tập, ví dụ minh hoạ được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực, luôn xuất phát từ trực quan, gắn với thực tiễn, mức độ khó đa dạng, đảm bảo phục vụ cho tất cả các đối tượng HS sử dụng.
Hình thức: Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Phần Khám phá giúp học sinh (HS) tìm hiểu kiến thức mới, phần Hoạt động giúp HS thực hành kiến thức ở mức độ cơ bản, phần Trò chơi giúp HS thực hành, củng cố kiến thức và phần Luyện tập giúp HS ôn tập, vận dụng và mở rộng kiến thức thông qua hệ thống các bài tập cơ bản và nâng cao.
Chủ đề: thiết kế các nội dung theo chủ đề, mỗi chủ đề được biên soạn theo từng bài thay vì tiết học. Cách tiếp cận này sẽ giúp giáo viên (GV) linh hoạt hơn trong giảng dạy tuỳ theo tình hình thực tế của lớp học
Trảnh minh họa: Do đặc thù của sách tiểu học, công tác minh hoạ đặc biệt được chú trọng, đảm bảo tính xuyên suốt, tính lôgic và thẩm mĩ cao trong toàn bộ cuốn sách. Từng chi tiết nhỏ như tính phù hợp về trang phục đối với vùng miền, thời tiết, bối cảnh đều được cân nhắc rất kĩ lưỡng
1.3 Sách Đạo đức
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thành Nam (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Dung, Lê Thị Tuyết Mai. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Gồm có 8 chủ đề, mỗi chủ đề được cụ thể hóa thành những bài học nhỏ với tổng số 15 bài học, tương ứng với 31 tiết học. Trong đó 55% nội dung dành cho giáo dục đạo đức, 25% nội dung dành cho giáo dục kĩ năng sống, 10% nội dung dành cho giáo dục pháp luật, 10% còn lại dành cho ôn tập, kiểm tra, đánh giá. Trong mỗi bài học, các mục khám phá, luyện tập, vận dụng và thông điệp đều được thể hiện bằng những biểu tượng nhất quán.
Nội dung bài học được chắt lọc từ những tình huống tiêu biểu, gắn với cuộc sống thực tiễn sinh động của học sinh trong gia đình, nhà trường và xã hội.
mỗi bài học được thiết kế thống nhất theo mô hình gồm các hoạt động
Hình thức: Kết hợp hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ. Kênh chữ được diễn đạt bằng từ ngữ ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, gần gũi với HS. Hình ảnh đẹp, màu sắc tươi sáng, phù hợp với nội dung bài học Các mạch nội dung được sắp xếp khoa học và đảm bảo tính phát triển trong nội dung của các lớp sau
1.4 Sách Hoạt động trải nghiệm
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Lưu Thu Thủy, Bùi Sỹ Tụng (đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Thụy Anh, Nguyễn Thanh Bình (đồng Chủ biên), Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Hương Liên, Lê Thị Luận, Trần Thị Tố Oanh, Trần Thị Thu. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Cấu trúc Sách giáo khoa HĐTN 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm 9 chủ đề trải nghiệm với 34 tuần hoạt động bao gồm trọn vẹn các mạch nội dung mà Chương trình quy định. Các mạch nội dung này được triển khai thành những chủ đề cụ thể và các nội dung nhỏ, vừa sức, thiết thực với HS lớp 2. Tuần 35 là tuần diễn ra các hoạt động tổng kết năm học và hoạt động lên kế hoạch trải nghiệm mùa hè của học sinh lớp 2. Các hoạt động được thiết kế thông qua 3 loại hình hoạt động chính là: Sinh hoạt dưới cờ; sinh hoạt giáo dục theo chủ đề và sinh hoạt lớp. Ngoài ra điểm mới của bộ sách còn được thiết kế hoạt động ở nhà - “Hoạt động sau giờ học” trong mỗi chủ đề. Các hoạt động thiết kế được triển khai thành 9 chủ đề
Hình thức: Hình ảnh rõ nét, sinh động, hình minh họa thể hiện rõ nội dung của kiến thức làm cho học sinh dễ hiểu. Tuy nhiên một số hình ảnh minh họa không được đẹp mắt như hình ảnh ở trang 11, 12; hình ảnh chưa có sự đồng nhất về một kiểu thiết kế, có sự xen lẫn giữa ảnh thật và ảnh đồ họa.
1.5 Sách Tự nhiên xã hội
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Thấn (Chủ biên), Đào Thị Hồng, Phương Hà Lan, Phạm Việt Quỳnh, Hoàng Quý Tỉnh. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Cấu trúc sách gồm 6 chủ đề.
Mỗi chủ đề gồm bài học mới và bài ôn tập ở cuối chủ đề.
Tên bài học được đặt gần gũi và thân thiện với HS.
Bài học mới có 1-2 tiết, trừ bài 12 (làm dự án) và bài ôn tập cuối phần tự nhiên là 3 tiết. Ở các bài học mới, mỗi tiết được trình bày trong 2 trang nên rất hấp dẫn và thuận lợi cho HS theo dõi trong quá trình học.
Cấu trúc mỗi bài học mới trong sách được thiết kế thống nhất bao gồm hệ thống các hoạt động học tập được chỉ dẫn bởi các kí hiệu biểu trưng cho các phương pháp và hình thức dạy học. Hoạt động học tập trong mỗi bài có: Hoạt động khởi động, Hoạt động khám phá, Hoạt động thực hành, Hoạt động vận dụng.
Cuối bài học là những kiến thức cốt lõi HS học được và một hình ảnh để định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS.
Bài ôn tập ở cuối mỗi chủ đề giúp HS hệ thống, ôn tập và vận dụng kiến thức sau khi học xong một chủ đề. Đặc biệt ở cuối mỗi bài ôn tập đều có nội dung tự đánh giá (hình dưới).
Hình thức: Các hoạt động trong SGK mang tính mở giúp GV sáng tạo, linh hoạt trong quá trình dạy học sao cho phù hợp với điều kiện của trường, lớp, vùng miền,…
Sách được trình bày 4 màu, hình ảnh đẹp mắt, sinh động, thiết kế mở, kết hợp hài hòa kênh chữ và kênh hình. Cách trình bày hấp dẫn nhằm kích thích sự ham học, trí tò mò và tư duy sáng tạo của HS. Nhờ đó, việc học sẽ trở thành một hành trình khám phá thú vị.
1.5 Sách Mỹ thuật
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Nguyễn Xuân Tiên, Nguyễn Thị Nhung (đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Tuấn Cường, Hoàng Minh Phúc (đồng Chủ biên), Lương Thanh Khiết, Vũ Đức Long, Nguyễn Ánh Phương Nam, Lâm Yến Như, Phạm Văn Thuận, Đàm Thị Hải Uyên, Trần Thị Vân. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Nội dung các chủ đề trong sách được xây dựng logic, khoa học và chặt chẽ; bám sát nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông.
Sách trình bày khoa học với sự kết hợp của kênh hình và kênh chữ, phù hợp với khả năng theo dõi và nhận thức của HS nhỏ tuổi.
Sách thể hiện phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật cho HS.
Nội dung kiểm tra, đánh giá của cuốn sách theo đặc thù của môn học mĩ thuật nói riêng, lĩnh vực giáo dục nghệ thuật nói chung
Hình thức: Hình thức tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt; luôn kết nối kiến thức mĩ thuật với cuộc sống, tạo hứng thú học tập và sáng tạo cho HS
Ngôn ngữ, hình ảnh khoa học, hấp dẫn, khuyến khích HS khám phá sự đa dạng của các yếu tố và nguyên lí mĩ thuật
Những điểm mới: chú trọng việc sử dụng các loại vật liệu có sẵn có ở địa phương để sáng tạo sản phẩm; lồng ghép một số ngành nghề thủ công mĩ thuật truyền thống; tiếp cận, phát huy những thành tưu văn hóa, nghệ thuật đặc sắc của địa phương, trong nước và ngoài nước
1.5 Sách Âm nhạc
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Hoàng Long, Đỗ Thị Minh Chính (đồng Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Bình, Mai Linh Chi, Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Nga, Đặng Khánh Nhật, Trần Thị Kim Thăng, Nguyễn Thị Thanh Vân. | Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam |
Nội dung: Những nội dung dạy học trong SGK Âm nhạc 2 được chọn lựa phù hợp với tri thức trải nghiệm của người học, kết nối những gì được học với những gì đã biết theo nguyên tắc sư phạm: đi từ quy trình hướng dẫn mẫu, cho đến bước Hs có thể tự sáng tạo. Giáo viên có vai trò kiểm soát quá trình thực hành của cả lớp, cũng như hỗ trợ từng HS trên tinh thần thừa nhận, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân.
Hình thức: Tùy theo tính chất nội dung và giai đoạn, phần thiết kế và trình bày các bản nhạc, hình tượng các nhân vật, hình ảnh của các chủ đề sinh động, đạp mắt, hấp dẫn và phù hợp với đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS.
Kênh hình, kênh chữ, các logo và câu lệnh ngắn gọn thống nhất trong toàn bộ SGK Âm nhạc 2.
Trên đây là báo cáo nghiên cứu bộ sách giáo khoa lớp 2 Kết nối tri thức với cuộc sống Tổ khối 1
Tổ trưởng chuyên môn | Thư ký |
Báo cáo lựa chọn SGK lớp 2 bộ Cánh Diều
UBND THÀNH PHỐ ......... PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: .... /BC- TH.NVB | ......., ngày ...tháng ...2 năm 2021 |
Báo cáo
Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 2
Năm học 2021-2022
Tổ khối ...1...
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số 69/KH-GDĐT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ......... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số /KH-TH. NVB ngày 24 tháng 02 năm 2021 Tiểu học ........... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Tổ chuyên môn khối..1.. đã nghiêm túc thực hiện nghiên cứu các đầu SGK lớp 2 thuộc danh mục sách giáo khoa Bộ GD&ĐT phê duyệt. Chương trình các môn học đã được ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT để nhận xét về tính phù hợp của mỗi đầu sách SGK theo từng môn học về quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học. Trong thời từ ngày 21 tháng 02 năm 2021 đến ngày 01tháng 03 năm 2021 với kết quả nghiên cứu như sau:
1. BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
1.1 Sách Tiếng Việt
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Bích Hà, Đặng Kim Nga, Trần Mạnh Hường, Nguyễn Thị Tố Ninh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Hoàng Thị Minh Hương, Trần Bích Thuỷ, Lê Hữu Tỉnh. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh |
Nội dung:
+ Quan điểm
Quán triệt các quan điểm phát triển năng lực và phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương trình.
+ Mục tiêu xây dựng chương trình
Các bài học trong sách giáo khoa được sắp xếp theo 5 chủ đề gần gũi, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh
Sách còn hướng dẫn học sinh tự đọc sách báo, vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
+ Yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục:
Nội dung của các bài văn, bài thơ trong sách cùng hình ảnh minh họa sinh động, đẹp mắt góp phần tăng vốn hiểu biết của học sinh về cuộc sống xung quanh, hình thành những kĩ năng, phẩm chất cần thiết trong cuộc sống.
+ Phương pháp dạy học
Hình thức:
+ Kênh hình sinh động, đẹp mắt
+ Kênh chữ tăng vốn hiểu biết của học sinh về cuộc sống xung quanh
1.2 Sách Toán
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên), Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên), Nguyễn Hoài Anh, Trần Thuý Ngà, Nguyễn Thị Thanh Sơn. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Nội dung: Trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.
Phần 1: là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới.
Ở phần 2: Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.
Phần thứ 3: được nhóm tác giả tâm đắc là các Trò chơi. Trò chơi được thiết kế để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về nhà có thể chơi với gia đình.
Phần thứ 4: là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.
Hình thức: HS được tạo cơ hội tham gia trả lời các câu hỏi và ứng đáp với các tình huống thách thức hơn nhằm phát triển tư duy, khả năng sáng tạo và đáp ứng nhu cầu dạy học phân hoá.
1.3 Sách Đạo đức
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Trần Văn Thắng (Tổng Chủ biên), Ngô Vũ Thu Hằng (Chủ biên), Nguyễn Thị Việt Hà, Vũ Thị Mai Hường. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh |
Nội dung:
- Gồm 8 chủ đề với 13 bài học. Mỗi bài gồm 4 phần: khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng. Nội dung bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, những tình huống gần gũi với HS, thể hiện được tính khoa học, tính thực tiễn. Câu lệnh ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
Hình thức: đa dạng, phong phú, phù hợp với năng lực của HS.
1.4 Sách Hoạt động trải nghiệm
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Nguyễn Dục Quang (Tổng Chủ biên), Phạm Quang Tiệp (Chủ biên), Nguyễn Thị Thu Hằng, Ngô Quang Quế. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh |
Nội dung:
- Bộ sách được thiết kế theo 9 chủ đề thể hiện qua 35 tuần. Mỗi tuần ứng với 3 loại hình hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ; Sinh hoạt giáo dục theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Thiết kế hoạt động tiếp nối với các nhiệm vụ tương ứng với hoạt động giáo dục, trải nghiệm ở nhà.
Hình thức:
- Hình thức sinh hoạt dưới cờ có phạm vi sinh hoạt tập thể toàn trường, chủ yếu tập trung nghe triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà ít tổ chức hoạt động cho học sinh trải nghiệm.
- Hình ảnh minh họa được lựa chọn đẹp mắt, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh
1.5 Sách Tự nhiên xã hội
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Nguyễn Tuyết Nga, Lương Việt Thái, Phùng Thanh Huyền. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Nội dung:
- Cuốn sách TN&XH 2 giúp các em tìm hiểu, khám phá những điều kì diệu của thế giới tự nhiên thông qua 6 chủ đề: Gia đình, Trường học, Cộng đồng địa phương, Thực vật hay động vật, Con người và sức khỏe, Trái đất và bầu trời.
- Nội dung của các bài học không cung cấp quá nhiều kiến thức mô tả cần phải ghi nhớ. Nội dung các bài học trong SGK được thiết kế theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Vì vậy với việc khắc sâu kiến thức cốt lõi, những vấn đề liên quan đến giáo dục kĩ năng sống, giũ gìn sức khỏe, giữ gìn sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường,... đều được chú trọng. Đặc biệt các nội dung trong các bài học đều chú trọng đến việc mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống.
Hình thức:
- Trình bày rõ ràng, khoa học; kênh hình phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 2.
- Cấu trúc và cách trình bày bài học: Mỗi bài học trong SGK đều hướng đến sự hình thành phẩm chất, các năng lực chung và năng lực khoa học cho HS với sự kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình.
1.5 Sách Mỹ thuật
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Nguyễn Thị Đông (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hải Kiên (Chủ biên), Phạm Đình Bình, Nguyễn Thị Huyền. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm |
Nội dung:
- Sách gồm 7 chủ đề, mỗi chủ đề có từ 2 đến 4 bài học. Học sinh được trải nghiệm và khám phá các hoạt động: Vẽ tranh, in tranh, tạo hình với đất nặn, làm thủ công, trang trí đồ vật. Trong mỗi bài học, học sinh được quan sát, tìm hiểu, thực hành, thảo luận và cảm nhận, chia sẻ những điều mới về Mĩ thuật, những điều đã biết trong cuộc sống và các môn học khác.
Hình thức:
- Hình ảnh thiết kế đẹp mắt, sinh động có hướng dẫn cụ thể học sinh cách thức thực hiện.
1.5 Sách Âm nhạc
Tên tác giả | Nhà xuất bản |
Lê Anh Tuấn (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Tạ Hoàng Mai Anh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai. | Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh |
Nội dung:
- SGK có các thành phần cơ bản: Hướng dẫn sử dụng - Nội dung chính (gồm các chủ đề)- Giải thích thuật ngữ - Mục lục. SGK Âm nhạc 2 tổng cộng 35 tiết, được cấu trúc theo 8 chủ đề. Nội dung chủ đề trong sách hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, phát huy tính tích cực, khả năng tìm tòi, tự học của HS.
Hình thức:
- Hình thức trình bày các chủ đề trong sách hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, phát huy tính tích cực, khả năng tự học và bồi dưỡng tình cảm đạo đức, lối sống cho học sinh.
Trên đây là báo cáo nghiên cứu bộ sách giáo khoa lớp 2 Cánh Diều Tổ khối 1.
Tổ trưởng chuyên môn | Thư ký |
Báo cáo lựa chọn SGK lớp 2 bộ Chân trời sáng tạo
UBND THÀNH PHỐ ......... PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: .... /BC- TH.NVB | ........., ngày 25 tháng 02 năm 2021 |
Báo cáo
Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 2
Năm học 2021-2022
Tổ khối 1
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số 69/KH-GDĐT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ......... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch số /KH-TH. NVB ngày 24 tháng 02 năm 2021 Tiểu học ........... về lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 năm học 2021-2022;
Tổ chuyên môn khối.... đã nghiêm túc thực hiện nghiên cứu các đầu SGK lớp 2 thuộc danh mục sách giáo khoa Bộ GD&ĐT phê duyệt. Chương trình các môn học đã được ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT để nhận xét về tính phù hợp của mỗi đầu sách SGK theo từng môn học về quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học. Trong thời từ ngày 21 tháng 02 năm 2021 đến ngày 01tháng 03 năm 2021 với kết quả nghiên cứu như sau:
1. BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
1.1 Sách Tiếng Việt
Nội dung:
+ Quan điểm:
- Bộ sách được biên soạn bám sát định hướng giáo dục phát triển năng lực học sinh với trọng tâm là chuyển từ truyền thụ kiền thức sang hình thành và phát triển về phẩm chất và năng lực người học.
SGK định hướng phát triển năng lực cho học sinh, hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- SGK cấu trúc có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
+ Mục tiêu xây dựng chương trình:
- Nội dung SGK có tính mềm dẻo, linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh tại địa phương.
Bộ sách hàm ẩn nghĩa về sự mở rộng của một thế giới tri thức, kiến thức, khoa học và công nghệ.
+ Yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục
- Nội dung phong phú hơn SGK cũ. Cấu trúc bài học phát triển được năng lực của HS. Có lồng ghép một số môn năng khiếu như mỹ thuật.
Cấu trúc sách phù hợp với nhận thức của HS dễ hiểu, dễ nhớ.
+ Phương pháp dạy học:
Thiết kế quy trình khép kín cho các hoạt động rèn luyện và phát triển kĩ năng đảm bảo tính phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh, tính trọn vẹn của một kĩ năng, hướng đến việc học sinh tự khám phá, tự làm chủ quy trình thực hiện một kĩ năng ngôn ngữ.
Hình thức:
+ Kênh chữ và kênh hình chọn lọc, có tính thẩm mỹ cao
+ Màu sắc, hình ảnh đa dạng, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.
1.2 Sách Toán
Nội dung: Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Cùng học: Tìm tòi, khám phá dựa trên kiến thức cũ để hình thành kiến thức mới; Thực hành các kiến thức, kĩ năng ở phần cùng học.; Luyện tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng vừa học. Cấu trúc của sách đi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho giáo viên dạy học theo hướng cá thể hóa. Bộ sách có tính "mở" khá cao, tạo nhiều "đất" cho giáo viên thể hiện.
Toán 2 được tích hợp xoay quanh hai mạch kiến thức: số và phép tính, hình học và đo lường.
Hình thức:
Chủ đề: thiết kế các nội dung theo tiết học được biên soạn theo từng bài.
Tranh ảnh minh họa
Có kênh hình, kênh chữ rất đẹp; cách thiết kế từng trang sách rất bắt mắt, có những icon dễ thương, phù hợp với tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu học.
Sách còn có nhiều ảnh về đồ dùng, con vật, cảnh quan, trong khi đó ảnh thật rất thực tế đạt hiệu quả giáo dục cao hơn. Bộ sách gợi mở, truyền cảm hứng để các em HS tìm tòi, khám phá, sáng tạo và chinh phục… giúp các em HS định hướng tư duy; tự khám phá và phát triển mọi tiềm năng của bản thân..
Sách cũng tăng cường kết nối giữa phụ huynh và HS thông qua hoạt động ở nhà, giúp cha mẹ hiểu thêm về con em mình; các hoạt động tham khảo tạo thêm cơ hội giúp HS áp dụng kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống.
1.3 Sách Đạo đức
Nội dung: Gồm 8 chủ đề, 15 bài học với 3 mạch nội dung: giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục pháp luật. Triển khai đầy đủ 4 quan hệ cơ bản: bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.
Cấu trúc bài học: khởi động, kiến tạo tri thức mới, luyện tập, vận dụng, ghi nhớ. Cấu trúc phù hợp với quy trình phát triển từ nhận thức cảm tính, qua nhận thức lý tính đến hình thành động cơ đạo đức và thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức
Hình thức:
Hình thức tiếp cận với mô hình hiện đại của SGK của các nước phát triển trên thế giới, chú trọng phát huy tối đa vai trò của kênh hình
Ưu điểm: tạo điều kiện để GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát triển của HS. Được biên soạn đúng định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của HS
1.4 Sách Hoạt động trải nghiệm
Nội dung: Sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm 2 - Chân trời sáng tạo được xây dựng thành 9 chủ đề, bám sát chương trình Hoạt động trải nghiệm, với kế hoạch giáo dục rõ ràng: Mỗi tháng 1 chủ đề, mỗi chủ đề 3 – 4 tuần, mỗi tuần 3 tiết, mỗi tiết ứng với 1 loại hình hoạt động là Sinh hoạt dưới cờ; sinh hoạt giáo dục theo chủ đề và sinh hoạt lớp, đảm bảo tính thống nhất giữa các loại hình hoạt động. Nội dung các chủ đề được xây dựng xoay quanh các vấn đề về giáo dục kinh tế, chính trị, văn hoá,… địa phương, các ngày lễ lớn và gợi ý giáo dục của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng.
Hình thức:
Loại hình hoạt động sinh hoạt giáo dục theo chủ đề được thiết kế thành chuỗi các hoạt động học tập tiếp nối với nhau trong cùng một chủ đề.
Bộ sách được thiết kế với những hình ảnh sắc nét, đẹp mắt. Tất cả các hình ảnh đều được vẽ dưới dạng đồ họa.
1.5 Sách Tự nhiên xã hội
Nội dung:
- SGK TNXH 1 bao gồm 6 chủ đề, thời lượng mỗi bài học được thiết kế từ 1, 2 đến 3 tiết nhằm bám sát với yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh đặc biệt là năng lực Khoa học (gồm năng lực nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên và năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học).
Ngoài ra, các bài học được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm dạng bài hình thành kiến thức mới.
+ Nhóm dạng bài thực hiện trải nghiệm thực tiễn
+ Nhóm dạng bài ôn tập chủ đề.
Hình thức:
- Kênh hình trong SGK được thiết kế hài hòa, phù hợp với từng nội dung tạo hứng thú cho HS khi khai thác các bài học. Kênh hình đóng vai trò giúp HS khai thác nội dung bài học đồng thời chỉ dẫn cho các hoạt động đi kèm SGK là các nguồn như SGV, SBT, STK dạy học nhằm giúp GV, HS, PH trong quá trình dạy học môn TN&XH, tạo điều kiện cho HS thực hành rèn các kĩ năng một cách hiệu quả.
- Từ ngữ, hình ảnh gần gũi với HS TPHCM. Khắc phục được khuyết điểm của SGK hiện hành là có quá nhiều phương ngữ miền Bắc.
Cấu trúc của sách đi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho GV dạy theo hướng cá thể hóa.
- Tính mở khá cao, tạo nhiều “đất” cho GV thể hiện nếu GV năng động, sáng tạo, vững tay nghề.
1.5 Sách Mỹ thuật
Nội dung:
- SGK Mĩ thuật 2 gồm 5 chủ đề, 18 bài. Các chủ đề bao gồm: Đại dương mênh mông, Đường đến trường em, Gia đình nhỏ, Rừng cây nhiệt đới, Đồ chơi thú vị. Sách bao gồm 18 bài.
Hình thức:
- Mô hình bài học của SGK Mĩ thuật 2 bao gồm 5 hoạt động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS:
1.5 Sách Âm nhạc
Nội dung:
- Nội dung sách bao gồm 5 đề mục dựa trên các mạch nội dung chính của môn học: Hát, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Thường thức âm nhạc với các icon được thiết kế tương ứng.
- Ở mỗi chủ đề sẽ ứng với một mục tiêu về nội dung khác nhau, từ đó giúp HS hình thành được những năng lực về âm nhạc.
Các bài hát sử dụng trong SGK vừa có tính kế thừa, vừa có tính mới, các bài hát đa dạng thể loại như: bài hát tuổi thiếu nhi, bài hát nước ngoài, bài hát dân ca; có cao độ và âm điệu phù hợp với HS lớp 2
Hình thức:
- Cấu trúc của mỗi chủ đề gồm các mạch nội dung chính kết hợp với các hoạt động: Khám phá, Đọc nhạc, Nhạc cụ, Nhà ga âm nhạc, Hoạt động âm nhạc.
Trên đây là báo cáo nghiên cứu bộ sách giáo khoa lớp 2 Chân trời sáng tạo Tổ khối 1
Báo cáo chọn sách giáo khoa lớp 1 năm 2020 - 2021
UBND ………………….. TRƯỜNG………………… Số:……………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày……tháng…..năm 2020 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LỰA CHỌN SGK LỚP 1
NĂM HỌC 2020 -2021
I. Đặc điểm tình hình
Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo đủ điều kiện để dạy cho học sinh toàn trường.
- Số phòng học: 18 phòng, đủ cho 1 lớp/phòng.
- Đủ bàn ghế 02 chổ ngồi đạt tiêu chuẩn.
- Số lớp: 17 lớp ; Tổng số học sinh toàn trường: 451 HS.
- Giáo viên: 21 (TPT Đội: 01; GV tiếng Anh: 02: GV thể dục: 01; GV Mĩ thuật: 01; GVTH: 16).
II. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
1. Triển khai đầy đủ, nghiêm túc nội dung các văn bản:
Thông tư số 01/2020/TT-BGDĐT ngày 30/01/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
Quyết định……………… của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông tỉnh……… về việc ban hành các tiêu chí hướng dẫn lựa chọn SGK trong trong cơ sở giáo dục phổ thông………….
Công văn……………… của Phòng GD&ĐT về việc Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
Quyết định ………………… về việc thành lập Hội đồng lựa chọn SGK lớp 1 năm học 2020 - 2021.
Kế hoạch………………….. của trường…………. về việc tổ chức thực hiện lựa chọn SGK lớp 1 năm học 2020 - 2021.
2. Các giải pháp đã tiến hành tổ chức thực hiện tại đơn vị; các hoạt động của Hội đồng lựa chọn SGK,...
Sau khi nhận được 05 bộ sách giáo khoa, nhà trường đã lên kế hoạch cụ thể cho từng khối đọc và nghiên cứu tại trường.
Tổ chuyên môn tổ chức nghiên cứu, thảo luận và đánh giá sách giáo khoa của các môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa. Tổ trưởng gửi biên bản của tổ chuyên môn về nhà trường.
Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn theo các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-BGDĐT và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa theo Quyết định ……… tỉnh……………..
Tiến hành tổ chức lựa chọn SGK theo đúng quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 Thông tư số 01/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
III. Kết quả thực hiện
1. Đánh giá về các nội dung, giải pháp đã thực hiện.
a. Về tinh thần, thái độ làm việc của GV, CMHS, các thành viên trong Hội đồng lựa chọn SGK.
Đội ngũ trong Hội đồng lựa chọn SGK có tinh thần, thái độ làm việc nghiêm túc, mỗi GV đã được nghiên cứu từng bộ sách và nêu ý kiến. Nhà trường có mời Ban đại diện CMHS của trường (Trưởng ban ĐDCMHS). Ban đại diện đều là những người có hiểu biết trong giáo dục nên đã đưa ra được các ý kiến trong quá trình nghiên cứu từng bộ sách giáo khoa.
b. Về hiệu quả hoạt động của Hội đồng lựa chọn SGK; việc bảo đảm thực hiện đúng quy trình làm việc, những khó khăn, hạn chế,… trong quá trình triển khai, thực hiện.
Hội đồng lựa chọn SGK của trường làm việc nghiêm túc, đúng quy trình, tất cả đều nêu cao tinh thần trách nhiệm.
* Khó khăn: Trong quá trình nghiên cứu SGK không có SGV, tài liệu bổ trợ nên việc lựa chọn SGK cũng gặp không ít khó khăn.
Chưa dạy thử nghiệm nên việc lựa chọn SGK cũng có những áp lực cho Hội đồng.
Thời gian để chọn SGK khá ngắn, mà giáo viên phải nghiên cứu số lượng đầu sách khá nhiều, tổng 05 bộ sách là 51 cuốn của 9 môn học và hoạt động giáo dục. Do đó, giáo viên khó có thể nghiên cứu chuyên sâu, kỹ lưỡng được.
c. Việc công khai danh mục SGK lựa chọn sử dụng; cách thức, giải pháp nhà trường tham gia cung ứng SGK cho GV và học sinh.
Sau khi hội đồng bỏ phiếu tín nhiệm lựa chọn SGK, đã thống nhất chọn SGK sử dụng trong năm học 2020 - 2021 và tiến hành công bố, công khai danh mục sách giáo khoa sử dụng trong nhà trường và niêm yết tại bảng công khai trong phòng họp Hội đồng và bảng thông báo trước cổng trường từ ngày………
Nhà trường đăng ký mua hộ SGK lớp 1 cho học sinh toàn trường về Phòng Giáo dục và thông báo tới phụ huynh có con em vào học lớp 1 năm học 2020 - 2021 sẽ mua SGK tại trường. Đồng thời nhà trường trang bị SGK, SGV, tài liệu bổ trợ phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của GV, HS lớp 1 trong năm học 2020 - 2021.
2. Sau khi thành lập Hội đồng để lựa chọn SGK thì Hội đồng thống nhấtvới kết quả lựa chọn SGK dành cho học sinh lớp 1 sử dụng trong trường năm học 2020- 2021 là Bộ sách………… của NXB…………………
IV. Đề xuất và kiến nghị:
- Đối với công tác chỉ đạo, điều hành của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Trang bị kịp thời SGK, SGV, tài liệu bổ trợ, đồ dùng dạy học,…. trong thời gian sớm nhất để CB, GV có thời gian nghiên cứu, trao đổi kịp thời với CMHS để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 trong năm học 2020 - 2021.
Trên đây là nội dung báo cáo kết quả tổ chức thực hiện lựa chọn SGK lớp 1 năm học 2020 - 2021 của trường………………….. ./.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT…….; | HIỆU TRƯỞNG ….…………………… |