Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh Xếp loại hạnh kiểm học sinh
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh là biểu mẫu rất phổ biến được dùng rất nhiều trong các cơ sở giáo dục phổ thông các cấp học.
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh được lập ra để thống kê danh sách xếp loại hạnh kiểm của các bạn học sinh trong lớp. Giúp giáo viên nhanh chóng hoàn thiện bảng thống kê để nộp lên nhà trường vào mỗi dịp cuối học kì 1 hoặc cuối năm học. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức xếp loại hạnh kiểm học sinh theo mẫu và thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong cuộc họp xét duyệt hạnh kiểm của học sinh do nhà trường tổ chức. Ngoài ra các bạn xem thêm biên bản xếp loại hạnh kiểm học sinh.
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh
Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh - Mẫu 1
TRƯỜNG THCS ………… LỚP …............. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- |
BẢNG XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH
HỌC KỲ …. NĂM HỌC 20… - 20….
TT | Họ và tên học sinh | Xếp loại học lực | Xếp loại hạnh kiểm của GVCN | Điều chỉnh XL về HK của HĐSP (nếu có) |
1 | ||||
2 | ||||
3 | ||||
4 | ||||
5 | ||||
6 | ||||
7 | ||||
8 | ||||
9 | ||||
10 | ||||
11 | ||||
12 | ||||
13 | ||||
14 | ||||
15 | ||||
16 | ||||
17 | ||||
18 | ||||
19 | ||||
20 | ||||
21 | ||||
22 | ||||
23 | ||||
24 | ||||
25 | ||||
26 | ||||
27 | ||||
28 | ||||
29 | ||||
30 | ||||
31 | ||||
32 |
* Tổng hợp về kết quả xếp loại hạnh kiểm của giáo viên chủ nhiệm:
- Loại tốt: …..; tỉ lệ %: - Loại khá: …..; tỉ lệ %:
- Loại TB: …..; tỉ lệ %: - Loại yếu: …..; tỉ lệ %:
* Tổng hợp về kết quả xếp loại hạnh kiểm của Hội đồng sư phạm nhà trường:
- Loại tốt: …..; tỉ lệ %: - Loại khá: …..; tỉ lệ %:
- Loại TB: …..; tỉ lệ %: - Loại yếu: …..; tỉ lệ %:
……. ngày … tháng … năm 20…… | |
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG | GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP |
* Lưu ý: GVCN tổ chức xếp loại hạnh kiểm học sinh theo mẫu này và thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong cuộc họp xét duyệt hạnh kiểm của học sinh do nhà trường tổ chức
Xếp loại hạnh kiểm học sinh - Mẫu 2
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN .......... TRƯỜNG ............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH - NĂM HỌC ....................
LỚP: ................... (GVCN .....................)
STT | HỌ VÀ TÊN | NGÀY SINH | NỮ | TS NGÀY NGHỈ | DỰ KIẾN | ... | |
P | F | ||||||
1 | |||||||
2 | |||||||
3 | |||||||
4 | |||||||
5 | |||||||
6 | |||||||
7 | |||||||
8 | |||||||
9 | |||||||
10 |
| GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM (Ký và ghi rõ họ tên) |
Cách xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS và THPT
Việc xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS và THPT năm học 2023-2024 được quy định như sau:
(1) Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11:
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định kết quả rèn luyện của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
(2) Đối với học sinh lớp 9 và 12:
Căn cứ tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:
- Loại tốt:
- Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
- Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
- Loại khá:
Thực hiện được những quy định trên nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
- Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định trên nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
- Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
- Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định trên, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
- Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
- Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm theo căn cứ nào?
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.