Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 8 năm 2025 - 2026 tổng hợp 22 đề kiểm tra có đầy đủ đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, kỹ năng phân bổ thời gian, tâm lý phòng thi chuẩn bị tốt hơn cho kì thi chính thức đạt điểm cao.
TOP 22 Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8 năm 2025 dùng chung 3 sách được biên soạn 100% tự luận. Đề kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ văn 8 giúp học sinh biết được cấu trúc đề, dạng câu hỏi và mức độ kiến thức cần nắm để ôn tập hiệu quả. Đồng thời là căn cứ để giáo viên xây dựng đề thi phù hợp với chương trình, chuẩn kiến thức – kĩ năng. Các đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 vừa là công cụ đánh giá, vừa là tài liệu định hướng ôn tập và nâng cao hiệu quả dạy học. Bên cạnh 22 đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 năm 2025 mời các bạn xem thêm đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh 8, đề thi học kì 1 môn Khoa học tự nhiên 8.
|
ĐỀ SỐ 1 |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2025 - 2026 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề |
Phần I. Đọc hiểu văn bản (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.
(1) Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công.
(2) Sân vườn nhà tôi có bày những cái ghế đá, trên một trong những cái ghế ấy có khắc dòng chữ: “Cây kiên nhẫn đắng chát nhưng quả nó rất ngọt.” Nếu không có những giờ ngồi kiên trì từ ngày này qua ngày khác trong phòng suốt nhiều năm liền của những con người bền bỉ cống hiến như thế, chúng ta đã không có Hesman, One Piece, Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon. Không có sự bền bỉ, sẽ không có bất cứ thứ gì vĩ đại được sinh ra trên đời. Bóng đèn điện, định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tương đối, máy bay và nhiều phát minh khác. Nếu không có những giờ kiên tâm hy sinh thầm lặng hay nhẫn nại làm việc của con người, nhân loại sẽ tổn thất biết bao.
(3) Hôm trước một anh bạn gửi cho tôi câu danh ngôn: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.” Nên ta làm gì không quan trọng. Quan trọng là ta có làm cho đến khi ra được kết quả mong muốn hay không. Người ta thường nhấn mạnh tới việc sống phải có ước mơ, hoài bão nhưng theo tôi cái khó là kiên trì từng ngày vươn tới nó.
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017, tr 227-229)
Câu 1. (1.5 điểm) Xác định luận đề, đối tượng và mục đích của văn bản?
Câu 2. (1.0 điểm) Đoạn văn (1) được trình bày theo cấu trúc nào? Dựa vào đâu để em nhận biết điều đó?
Câu 3. (1.0 điểm) Việc tác giả dẫn ra các nhân vật văn học nổi tiếng ở đoạn văn (2) có vai trò, ý nghĩa như thế nào trong văn bản?
Câu 4. (1.0 điểm) Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.”?
Câu 5. (1.5 điểm) Từ nội dung văn bản, em hãy đề xuất một số giải pháp giúp bản thân và bạn bè có được những thành công trong học tập và cuộc sống?
Phần II. Viết (4.0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng (thói quen) xấu của thế hệ trẻ ngày nay.
------------------HẾT---------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
||||||||||||
|
I
|
ĐỌC HIỂU |
6,0 |
|||||||||||||
|
|
1 |
Xác định luận đề, đối tượng và mục đích của văn bản? |
1,5 |
||||||||||||
|
|
|
- Luận đề: Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công. - Đối tượng: Mọi người. - Mục đích: Khuyên mọi người phải kiên trì, nhẫn nại, bền bỉ để vươn tới thành công. Cách cho điểm: HS đưa đúng mỗi ý cho 0,5. |
0,5
0,5 0,5 |
||||||||||||
|
|
2 |
Đoạn văn (1) được trình bày theo cấu trúc nào? Dựa vào đâu để em nhận biết điều đó? |
1,0 |
||||||||||||
|
|
|
- Đoạn văn (1) được trình bày theo cấu trúc: quy nạp. - Vì: Câu chủ đề: “Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công” đứng ở cuối đoạn văn. Cách cho điểm: Nếu học sinh không đưa ra câu chủ đề chỉ cho 0,25 điểm. |
0,5 0,5 |
||||||||||||
|
|
3 |
Việc tác giả dẫn ra các nhân vật văn học nổi tiếng ở đoạn văn (2) có vai trò, ý nghĩa như thế nào trong văn bản? |
1,0 |
||||||||||||
|
|
|
- Các nhân vật văn học đều rất nổi tiếng rất quen thuộc, gần gũi với người đọc. - Là bằng chứng khiến lập luận chặt chẽ thuyết phục. - Nhấn mạnh, khẳng định các nhân vật ấy đều là kết quả của sự bền bỉ, nỗ lực của các nhà văn. Cách cho điểm: HS đưa ra được 3 ý cho tối đa 1,0 điểm; 2 ý cho 0,75 điểm; 1 ý cho 0,5 điểm. |
|
||||||||||||
|
|
4 |
Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.”? |
1,0 |
||||||||||||
|
|
|
- Những người đạt được vị trí cao nhất không phải là những người sở hữu khả năng siêu nhân hay xuất thân từ gia đình quyền quý nào đó. Họ là người bình thường như chúng ta, với những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Tuy nhiển điều làm nên sự khác biệt của họ chính là ý chí kiên cường, sự quyết tâm không ngừng nghỉ để đạt mục đích. Họ sẵn sàng vượt qua thử thách để vươn lên đỉnh cao. - Câu nói khẳng định ý chí đóng vai trò quan trọng hơn nhiều so với tài năng bẩm sinh. Dù tài năng đến đâu, nếu không có ý chí bạn khó có thể thành công. - Câu nói là lời khuyên, trở thành nguồn cảm hứng và động lực lớn cho mỗi người. Nó nhắc nhở chúng ta rằng: bất kể xuất thân như thế nào, chúng ta đều có khả năng đạt được những thành công to lớn nếu chúng ta có ý chí và quyết tâm. Cách cho điểm: HS đưa ra được 3 ý cho tối đa 1,0 điểm; 2 ý cho 0,75 điểm; 1 ý cho 0,5 điểm. |
|
||||||||||||
|
|
5 |
Từ nội dung văn bản, em hãy đề xuất một số giải pháp giúp bản thân và bạn bè có được những thành công trong học tập và cuộc sống? |
1,5 |
||||||||||||
|
|
|
- Một số giải pháp giúp bản thân và bạn bè có được những thành công trong học tập và cuộc sống: + Học hỏi liên tục. + Chăn chỉ làm viêc. + Vượt qua khó khăn. + Chăm sóc bản thân: sức khỏe tinh thần. + Suy nghĩ tích cực. + Đam mê, kiên trì, sáng tạo. + … Cách cho điểm: HS đưa ra được 3 giải pháp trở nên cho tối đa 1,5 điểm; đúng mỗi giải pháp cho 0,5 điểm. |
|
||||||||||||
|
II |
|
VIẾT Em hãy viết bài văn nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng (thói quen) xấu của thế hệ trẻ ngày nay. |
4,0 |
||||||||||||
|
|
|
* Yêu cầu chung: - Đây là kiểu đề mở, học sinh có thể tự do lựa chọn một hiện tượng (thói quen) xấu phổ biến trong thế hệ trẻ ngày nay như: bạo lực học đường; vô cảm; mê muội thần tượng; thiếu ước mơ; thiếu văn hoá cảm ơn, xin lỗi; nói tục chửi bậy; sống ảo; nghiện mạng xã hội; nghiện thuốc lá điện tử; … - Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội. |
|
||||||||||||
|
|
|
* Yêu cầu cụ thể. |
|
||||||||||||
|
|
|
1. Đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận. |
0,25 |
||||||||||||
|
|
|
2. Xác định được đúng yêu cầu của đề. |
0,25 |
||||||||||||
|
|
|
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận: Một hiện tượng (thói quen) xấu phổ biến trong thế hệ trẻ ngày nay. b. Thân bài: - Làm rõ vấn đề nghị luận: + Giải thích hiện tượng (thói quen) xấu được bàn luận. + Thực trạng của vấn đề: Nêu các biểu hiện cụ thể của hiện tượng (thói quen) xấu được bàn luận. - Trình bày ý kiến phê phán hiện tượng (thói quen) xấu. + Hậu quả của hiện tượng (thói quen) xấu Làm rõ các hậu quả của hiện tượng (thói quen) xấu đang bàn, nêu lí lẽ và bằng chứng để làm rõ những hậu quả đó. + Nguyên nhân hiện tượng (thói quen) xấu: Phân tích những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn tới hiện tượng (thói quen) xấu, nêu lí lẽ và bằng chứng để làm rõ những nguyên nhân đó. - Đối thoại với ý kiến trái chiều để bảo vệ quan điểm của mình về hiện tượng (thói quen) xấu đang bàn. + Giả định về ý kiến bênh vực, ủng hộ hiện tượng (thói quen) xấu. + Nêu ý kiến tranh luận của người viết để bảo vệ quan điểm phê phán hiện tượng (thói quen) xấu được bàn. + Đề xuất giải pháp để hạn chế, khắc phục hiện tượng (thói quen) xấu. c. Kết bài: Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học. |
0,25
0,5
0,75
0,5
0,75
0,25 |
||||||||||||
|
|
|
4. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 |
||||||||||||
|
|
|
5. Sáng tạo - Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, lập luận. |
0,25 |
||||||||||||
|
*Đánh giá toàn bài:
|
|||||||||||||||
...................
Xem đầy đủ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 8 trong file tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: