Soạn bài Ôn tập cuối học kì II trang 127 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Tập 2 - Tuần 35

Soạn bài Ôn tập cuối học kì II giúp các em học sinh lớp 3 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133.

Nhờ đó, các em sẽ ôn tập học kì 2 thật tốt. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập cuối học kì II - Tuần 35 theo chương trình mới. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ôn thi học kì 2 hiệu quả hơn:

Ôn tập cuối học kì I - Tiết 1

Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Câu 2: Đọc và trả lời câu hỏi:

Ôn tập cuối học kì I

1. Ngôi nhà của cá có những gì đặc biệt?

2. Tìm từ ngữ miêu tả vẻ độc đáo của những con vật sau:

Ôn tập cuối học kì I

3. Cá mực, ốc, rong được miêu tả thế nào?

4. Vì sao những đêm trăng sáng cả nhà cá thấy vui?

5. Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Trả lời:

1. Ngôi nhà của cá nằm giữa lòng biển sâu lấp lánh sắc màu.

2. Từ ngữ miêu tả vẻ độc đáo như sau:

  • Cua: tinh nghịch, ục ịch, vung vẩy, tập võ
  • Bầy cá nhỏ: múa lượn tung tăng
  • Tôm: nghiêng ngó, nhảy càng thêm hăng

3.  Miêu tả như sau:

  • Cá mực: dung dăng xòe ô đi học, khi bé khóc rây mực lung tung
  • Ốc: oai hùng giống tòa tháp trắng
  • Rong: ung dung, uốn mình duyên dáng

4. Những đêm trăng sáng cả nhà cá thấy vui vì ánh sao chiếu xuống lấp lánh cả nhà cá ùa xuống bơi.

5. Em thích nhất hình ảnh anh cua tinh nghịch với hai cái càng to vung vẩy như đang tập võ. Vì hình ảnh ấy thật độc đáo và ấn tượng, hai chiếc càng to thô kệch bỗng trở nên đáng yêu.

Ôn tập cuối học kì I - Tiết 2

Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Câu 2: Nghe – viết:

Ôn tập cuối học kì I

Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi Ôn tập cuối học kì I:

Ôn tập cuối học kì I

Trả lời:

a. mẹ dẫn đàn con ra suối uống nước.

Dưới tán phượng, dàn nhạc ve ngân ra rả.

b. Cây mít sai trĩu quả trông thật thích mắt.

Mấy chú chim sâu lích chích đùa nghịch trong vòm lá.

Ôn tập cuối học kì I - Tiết 3

Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Câu 2: Tìm 1 - 2 đặc điểm được so sánh với nhau có trong từng đoạn thơ, đoạn văn sau:

a.

Sân nhà em sáng quá
Nhờ ánh trăng sáng ngời
Trăng tròn như cái đĩa
Lơ lửng mà không rơi.

Nhược Thuỷ

b. Bồng chanh đỏ thường đậu trên một cọng sen khô ven đầm. Trông nó thật rực rỡ! Cái mỏ nhọn hoắt và oai vệ, dài như một cái quản bút. Lông ức hung hung vàng, còn toàn thân thì đỏ hồng như một đốm lửa.

(Đỗ Chu)

c. Dưới chân đồi, những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sóng lên như tấm gương.

Thạch Lam

Trả lời:

a. trăng tròn – cái đĩa

b. mỏ dài – cái quản bút

c. đỏ hồng – đốm lửa

Câu 3: Chuyển câu “Con chim bồng chanh đỏ rất đẹp.” thành câu cảm và cho biết:

a. Từ ngữ bộc lộ cảm xúc

b. Dấu kết thúc câu

Trả lời:

Chuyển câu: Ôi, con chim bồng chanh đẹp quá!

a. Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: ôi, quá

b. Dấu kết thúc câu là dấu chấm than

Câu 4: Đặt một câu kể có hình ảnh so sánh nói về:

a. Hình dáng của một đồ vật

b. Màu sắc của một loài hoa

Trả lời:

a. Cái diều như nửa vầng trăng lơ lửng trên bầu trời.

b. Những bông hoa nhài trắng muốt như những bông tuyết trông tuyệt đẹp.

Đánh giá cuối học kì 2

A. Đọc

Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Đọc thành tiếng

Đọc thành tiếng

Đọc thành tiếng

Đọc thành tiếng

Trả lời:

HS tự luyện đọc thành tiếng.

Kiến đền ơn:

Những chi tiết cho thấy chú chim nhỏ và đàn kiến đã giúp nhau thoát nạn:

Sau trận mưa bão, một đàn kiến bị sa vào vũng nước. Chú chim nhỏ nhìn thấy, liền tha mấy cọng cỏ thả xuống làm cầu cho kiến. Ngày tháng trôi qua, chú chim nhỏ vẫn sống trong tổ trên cành sơn trà đầy gai. Chú không nhớ việc mình cứu đàn kiến. Một hôm có con mèo rừng mò tới tổ chim. Bỗng một đàn kiến bò ra dày đặc khắp cành sơn trà. Mèo hốt hoảng bỏ chạy

Bạn người đi biển:

Người đi biển cảm thấy lòng cháy bừng hi vọng khi có những cánh hải âu làm bạn.

Mặt trời xanh của tôi:

Tác giả gọi cọ là mặt trời xanh vì: lá cọ xoè những cánh nhỏ dài trông xa như “mặt trời” đang toả chiếu những “tia nắng xanh”, điều đó thể hiện tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về rừng cọ của quê hương.

Lá bàng:

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh.

Lá bàng mùa đông đỏ như đồng

Câu 2: Đọc và thực hiện các yêu cầu:

Những người bạn nhỏ

1. Hai anh em tôi đi hái cỏ gà để chơi trò chơi đá gà. Vạt đất quanh giếng đá luôn ẩm ướt nên cỏ dại tốt tươi quanh năm. Có lá gừng, cỏ xuyến chi mọc lẫn với rau dền, rau sam, thỉnh thoảng chen vào một cây hoa mào gà đỏ tía. Cỏ gà mọc chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau.

2. Trong khi tôi loay hoay lựa những cọng cỏ gà thật dài, thật khoẻ, hái được cả nắm, thì Tường chưa hái được cộng nào. Nó ngồi lom khom một chỗ, săm soi cái gì đó trong tay. Tôi ngạc nhiên:

- Sao không hái cỏ gà đi?

- Anh xem này!

- Tường xoay người về phía tôi, chìa tay ra.

Thấy gương mặt rạng ngời của nó, tôi hỏi:

- Dế lửa hả?

- Không.

Tôi lại gần, cúi xuống nhìn: một con cuốn chiếu đang nằm co trong lòng bàn tay Tường. Nó lấy ngón tay khều khều, thích thú ngắm con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo.

3. Cái cảnh Tường hồn nhiên chơi với con cuốn chiếu, tôi không lạ. Vì với chúng tôi, không chỉ vật nuôi như trâu, bò, chó, mèo, bồ câu mà cả côn trùng như chuồn chuồn, ve ve cũng là bầu bạn. Chúng tôi có những người bạn nhỏ rất dễ thương là dế, cào cào, cánh quýt, ve sầu,... Thế là, quên chơi trò chơi đá gà, tôi cùng Tường vui đùa với người bạn nhỏ xíu trăm chân.

Theo Nguyễn Nhật Ánh

Chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Hai anh em bạn nhỏ định chơi trò chơi gì?

  • Hái cỏ
  • Đá gà
  • Hái rau

b. Cỏ gà mọc ở đâu?

  • Mọc lẫn với rau sam
  • Mọc lẫn với hoa mào gà
  • Mọc chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau

c. Vì sao bạn nhỏ không ngạc nhiên khi thấy em trai hồn nhiên chơi với con cuốn chiếu?

  • Vì bạn nhỏ rất yêu thương em trai, muốn thấy em trai vui vẻ.
  • Vì hai anh em xem những con vật quanh mình là bầu bạn.
  • Vì cuốn chiếu là một con vật chỉ nhỏ bé như cúi cúc áo.

d. Vì sao bạn nhỏ và em trai quên mất việc hái cỏ gà để chơi?

  • Vì tìm thấy cả cỏ lá gừng và cỏ xuyến chỉ
  • Vì tìm thấy rau dền, rau sam lẫn trong đám cỏ
  • Vì còn mải chơi với con cuốn chiếu

e. Trong câu “Hai anh em tôi đi hái cỏ gà.”, từ ngữ nào trả lời câu hỏi Làm gì?

  • Đi hái cỏ gà
  • Hói cỏ gà
  • Tôi đi hái cỏ gà

g. Câu văn nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

  • Cỏ lá gừng, cỏ xuyến chỉ mọc lẫn với rau dền, rau sam.
  • Con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo.
  • Tôi loay hoay lựa những cọng cỏ gò dai và khoẻ nhất để hái.

h. Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em về hai anh em Tường.

i. Vì sao anh em Tường gọi con cuốn chiếu là "người bạn nhỏ xíu trăm chân”?

k. Đặt tên khác cho câu chuyện.

Trả lời:

a. Hai anh em bạn nhỏ định chơi đá gà.

b. Cỏ gà mọc ở chỗ tiếp giáp giữa cỏ và rau

c. Vì hai anh em xem những con vật quanh mình là bầu bạn.

d. Vì còn mải chơi với con cuốn chiếu

e. Đi hái cỏ gà

g. Con cuốn chiếu cuộn tròn người lại như một cái cúc áo.

h. Hai anh em tường thật hồn nhiên và đáng yêu làm sao!

i. Anh em Tường gọi con cuốn chiếu là "người bạn nhỏ xíu trăm chân" Vì con cuốn chiếu có nhỏ bé và có rất nhiều chân.

k. Người bạn nhỏ trăm chân

Người bạn thời thơ ấu

B. Viết

Câu 1: Nghe - viết:

Viết

Câu 2: Thực hiện một trong các đề bài dưới đây:

a. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật Tường trong truyện Những người bạn nhỏ.

b. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vột trong câu chuyện đã học ở lớp 3.

c. Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu) thuật lại một việc em hoặc bạn bè đã làm để góp phần giữ gìn trường, lớp sạch đẹp.

Trả lời:

a. Em ấn tượng với nhân vật Tường trong truyện “Những người bạn nhỏ”. Tường là cậu bé ngây thơ, đầy tình thương mà cũng vô cùng đáng yêu. Tường rất yêu thiên nhiên, bạn ấy coi những vật nuôi như trâu, bò, chó, mèo, bồ câu mà cả côn trùng như chuồn chuồn, ve ve cũng là bầu bạn. Bạn ấy có những người bạn nhỏ rất dễ thương là dế, cào cào, cánh quýt, ve sầu,... Thế là, bạn cùng em của mình thường vui đùa với người bạn nhỏ xíu ấy. Em cảm thấy yêu quý bạn Tường vì sự đáng yêu, ngây thơ và tâm hồn yêu thiên nhiên của bạn. Em mong sao mình cũng có một người bạn như Tường.

b. Câu chuyện Cóc kiện trời dẫn dắt ta vào một tình huống thú vị. Không ngờ con cóc bé nhỏ, xấu xí vẫn thơ thẩn ở bờ bụi hay dưới gầm giường lại có chí lớn và tài giỏi đến vậy. Các con vật ở trần gian hồi ấy đều bị nạn hạn hán, khát khô cả họng. Nhưng khác với các con vật nằm chờ chết, Cóc quyết tâm một mình lên thiên đình kiện Trời. Hành động dũng cảm của Cóc được nhiều con vật khác xin theo, nhờ đó đội quân mạnh hẳn lên. Tuy đội quân có cả loài mạnh như Gấu và Cọp, tinh ranh như Cáo, nhưng chỉ huy vẫn thuộc về Cóc. Vì chỉ có Cóc mới đủ quyết tâm, lòng dũng cảm và trí thông minh. Cách bố trí quân của Cóc đã thể hiện cách dùng binh khôn ngoan: biết tận dụng thế mạnh của mỗi loài. Cua vốn ở dưới nước nên phục trong chum nước, Ong biết bay nên nấp sau cánh cửa. Cáo, Gấu, Cọp là những con vật to lớn nên nấp hai bên cửa chờ lệnh. Khi giao chiến, Cóc điều quân thật hợp lí. Nếu Trời dùng đối thủ “trên cơ” để trị quân của Cóc thì Cóc lại dùng đối thủ “trên cơ” của Trời: Gà mổ Cóc thì Cáo ra bắt Gà ; Chó bắt Cáo thì Gấu trị Chó. Cứ thế, quân của Trời luôn bị động. Nhưng đến lượt Thần Sét xông ra cực kì nguy hiểm cho quân của Cóc, vì Thần Sét có sức mạnh ghê gớm, nếu đánh tay đôi sẽ không ai địch nổi. Chỉ có đánh đòn phối hợp, đẩy Thiên Lôi vào thế hoàn toàn bị động thì mới có cơ thắng. Và Cóc đã sử dụng đòn phối hợp của cả Ong, Cua và Cọp. Cóc và các con vật ở hạ giới tiêu biểu cho chính nghĩa, tình đoàn kết, mưu trí và lòng dũng cảm. Trời phải nhượng bộ trên thế thua và từ đó hễ Cóc nghiến răng, tức là nhắc nhở (hoặc coi là ra lệnh cũng được) là Trời phải làm mưa. Nó phản ánh cuộc đấu tranh chống nạn hạn hán thật quyết liệt của người xưa.

c. Mẫu 1:

Nơi em sinh ra và lớn lên là một thành phố nằm ven biển. Sau mỗi mùa hè, khách du lịch đến và đi đã để lại một lượng rác khá lớn ở gần bờ biển. Chính vì vậy, em đã rủ các bạn trong lớp vào mỗi buổi chiều đến các bờ biển để dọn dẹp. Chúng em sử dụng những bao tải lớn, đeo găng tay bảo hộ. Sau đó, cả nhóm phân công nhau ra từng khu vực để dọn dẹp. Những đồ dùng như chai nước, vỏ lon… được phân loại riêng, đem bán để lấy một số tiền nho nhỏ mua sách vở cho các bạn học sinh nghèo. Các loại rác khác đều được bỏ vào bao tải, sau đó đem đến khu xử lý rác. Tuy công việc khá vất vả, nhưng chúng em cảm thấy vô cùng vui vẻ vì đã làm được một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường của quê hương mình.

Mẫu 2:

Trong một buổi ngoại khóa của trường, chúng em được học và hướng dẫn cách bảo vệ môi trường bằng những việc làm nhỏ thường ngày. Em đã có dịp chia sẻ với các bạn của mình và thầy cô về câu chuyện của mình về việc bảo vệ môi trường. Vào một buổi sáng sớm, thức dậy, ra ngoài đường tập thể dục em bỗng nhìn thấy nhiều đống lá và giấy rác bay lung tung khắp đường làm cho cảnh quan của khu xóm trông xấu đi. Em và các bạn đã lên kế hoạch, quét dọn đường làng. Công việc ban đầu có chút vất vả vì có ít thành viên. Dần dần, nhiều người tham gia, cùng phụ giúp. Không lâu sau, con đường đã trở lại vẻ đẹp ban đầu. Người dân trong làng cảm thấy hạnh phúc khi thấy đường làng luôn sạch đẹp. Em rất vui khi góp một phần công sức bé nhỏ của mình vào việc bảo vệ môi trường. Em cũng tự hào về bản thân vì đã làm được một việc tốt và em sẽ cố gắng nhiều hơn nữa, cùng các bạn của mình làm những điều ý nghĩa hơn giúp môi trường của chúng ta ngày càng xanh-sạch-đẹp.

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 27
  • Lượt xem: 3.492
  • Dung lượng: 580,6 KB
Liên kết tải về

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo