Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 2022 3 mẫu báo cáo chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 2022 gồm 3 mẫu, giúp thầy cô tham khảo để nhanh chóng viết báo cáo tổng kết, thống kê về kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấp Tiểu học.
Mẫu báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống năm 2022 cần nêu rõ công tác chỉ đạo, kết quả triển khai sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống, cùng những đánh giá nhận xét và đưa ra giải pháp trong thời gian tới. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết:
Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 2022
Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống - Mẫu 1
PHÒNG GD&ĐT…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….….ngày … tháng …..năm……. |
BÁO CÁO
Tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường
Năm học 20..... – 20.....
Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã............ về công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường, trường Tiểu học............ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường năm học 20..... – 20..... cụ thể như sau:
I. Công tác chỉ đạo của nhà trường:
- Nhà trường triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành, văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tới 100% CBGV viên toàn trường.
- Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường luôn coi trọng công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp và tích hợp, lồng ghép trong các môn học.
- Nhà trường tổ chức dự giờ, thường xuyên kiểm tra tiết dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp - Rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đối với đội ngũ giáo viên.
- Phối kết hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Nhà trường đã lên kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tích hợp trong kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp cụ thể theo từng tháng và triển khai tới 100% CBGV.
II. Kết quả đạt được
1. Sau mỗi năm triển khai, công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của nhà trường đã có những chuyển biến nhất định: 100% học sinh toàn trường đã nắm được một số kĩ năng sống cơ bản đối với học sinh tiểu học đó là:
- Kĩ năng tự chuẩn bị đồ dùng học tập, trang phục đến trường;
- Kĩ năng giữ gìn vệ sinh chung;
- Kĩ năng bảo vệ hoa và cây nơi công cộng;
- Kĩ năng ứng xử khi tiếp xúc với người lạ;
- Kĩ năng ứng xử khi bị lạc;
- Kĩ năng giao tiếp với bạn bè, thầy, cô giáo, gia đình, xã hội …;
- Kĩ năng bảo vệ bản thân và phát triển bản thân;
- Kĩ năng phòng tránh tai nạn, thương tích;
- Kĩ năng cảm thông, chia sẻ;
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng;
- Kĩ năng hợp tác;
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm;
- Kĩ năng tự phục vụ;
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin;
- Kĩ năng kiên định và từ chối;
2. Sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức khác trong công tác giáo dục KNS: Thực hiện tốt, hiệu quả.
III. Đánh giá chung
1. Ưu điểm:
- Nhà trường đã chỉ đạo việc dạy và học theo đúng nội dung chương trình. Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Giáo viên vận dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng và thể loại bài dạy.
- Học sinh ngoan, nắm được những kiến thức cơ bản về kĩ năng sống, bước đầu biết vận dụng vào thực tiễn.
- Có sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
2. Hạn chế:
- Việc linh hoạt tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn học của một số ít giáo viên còn chưa thực sự được coi trọng, chưa làm triệt để.
- Một số học sinh đặc biệt là học sinh phân trường Đầm Mương với với đặc thù là gần 100% học sinh là con em dân tộc ít người nên trong giao tiếp, ứng xử các dụt dè, chưa mạnh dạn, tự tin.
3. Nguyên nhân:
- Do học sinh của trường chủ yếu là con em gia đình làm nông nghiệp, nhiều học sinh là con em dân tộc ít người, trường lại có nhiều điểm trường lẻ nên phần nào cũng hạn chế đến môi trường giao tiếp của học sinh.
- Một số giáo viên chưa nghiên cứu kĩ bài dạy để thấy được với bài này cần giáo dục kĩ năng gì?, cũng có ít giáo viên chưa thực sự coi trọng việc rèn kĩ năng sống mà chủ yếu coi trọng việc dạy kiến thức khoa học.
IV. Giải pháp triển khai giáo dục KNS trong thời gian tới
1. Phương hướng:
- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục, đẩy mạnh công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong toàn trường.
2. Giải pháp:
- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp mỗi tuần, tích hợp, lồng ghép trong các môn học.
- Tổ chức, triển khai hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động của giáo viên, tổ chức tọa đàm rút kinh nghiệm việc triển khai và thực hiện giáo dục kĩ năng sống trên quy mô tổ, trường.
- Tăng cường hơn nữa việc tham mưu tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học để giáo viên và học sinh có điều kiện giảng dạy và học tập tốt hơn.
V. Kiến nghị, đề xuất
1. Đối với địa phương:
- Quan tâm, phối hợp với nhà trường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Quan thâm tham mưu với các cấp để đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nhà trường có điều kiện tốt hơn trong việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Mở thêm chuyên đề về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
BÁO CÁO SỐ LIỆU
Tình hình triển khai công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường
I. Thống kê các số liệu:
TT | Nội dung | Số lượng |
1 | Tổng số giáo viên của nhà trường | |
2 | Tổng số học sinh của nhà trường | |
3 | Số học sinh được tham gia giáo dục KNS | |
4 | Số học sinh tham gia học KNS ngoài giờ chính khóa | |
5 | Số Giáo viên nhà trường tham gia dạy KNS | |
6 | Số chuyên gia, giáo viên ngoài nhà trường tham gia dạy KNS | |
7 | Số lần nhà trường có liên kết với các đơn vị ngoài nhà trường tham gia dạy KNS | |
8 | Số lần nhà trường triển khai hình thức GD KNS thông qua tích hợp, lồng ghép các môn học | |
9 | Số lần nhà trường triển khai hình thức giáo dục KNS qua môn học ngoài giờ chính khóa | |
10 | Số lần nhà triển khai hình thức giáo dục KNS qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo | |
11 | Số lần nhà trường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy KNS | |
12 | Số CLB sở thích, tài năng của học sinh do các nhà trường thành lập quản lý | |
13 | Các hình thức khác |
II. Thống kê các giáo trình, tài liệu KNS đang sử dụng:
TT | Tên tài liệu | Tác giả | NXB | Năm xuất bản |
1 | Thực hành KNS lớp 1 | Giáo dục | 20..... | |
2 | Bài tập thực hành KNS lớp 2 | Đại học sư phạm | 2016 | |
3 | Bài tập thực hành KNS lớp 3 | Đại học sư phạm | 2016 | |
4 | Bài tập thực hành KNS lớp 4 | Đại học sư phạm | 2016 | |
5 | Bài tập thực hành KNS lớp 5 | Đại học sư phạm | 2016 |
III. Thống kê danh sách các CLB sở thích, tài năng của học sinh:
IV. Các chuyên đề giáo dục KNS cho học sinh:
1. Kĩ năng ứng xử khi tiếp xúc với người lạ.
2. Kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích
Trên đây là những nội dung đã triển khai và thực hiện về công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của trường Tiểu học............
Trên đây là những nội dung đã triển khai và thực hiện về công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của trường Tiểu học............
Nơi nhận: - Phòng GDĐT (b/c); - Lưu.VP | HIỆU TRƯỞNG |
Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống - Mẫu 2
PHÒNG GD&ĐT…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….….ngày … tháng …..năm……. |
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ VIỆC GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG
SỐNG PHÙ HỢP VỚI ĐỘ TUỔI HỌC SINH NĂM HỌC 20..... - 20.....
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Các cấp uỷ đảng, chính quyền và các ban ngành địa phương luôn quan tâm, tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Nhà trường thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đa số phụ huynh học sinh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình, thường xuyên tạo điều kiện cho nhà trường làm tốt công tác giáo dục cho học sinh.
- Đội ngũ thầy cô giáo thực sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công tác, ý thức, trách nhiệm tự giác trong công tác chuyên môn cao, coi trọng việc giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh.
2. Khó khăn:
- Một bộ phận nhân dân chưa thực sự quan tâm đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Giáo dục kĩ năng sống thông qua phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực":
Nhà trường chỉ đạo nghiêm túc công tác chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý.
BCH Công đoàn phối hợp với BGH nhà trường triển khai đến toàn thể công đoàn viên, học sinh về việc học tập và thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KH-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ".
BCH Công đoàn và các công đoàn viên thực hiện có kết quả phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhà trường không ngừng xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, tổ chức trồng mới nhiều cây xanh, cây cảnh, trồng và chăm sóc bồn hoa, công trình măng non. Thường xuyên tu sửa bảo quản cơ sở vật chất, quét dọn trường lớp, phòng học tạo quang cảnh trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ.
2. Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua các hoạt động ngoại khóa:
- Ban giám hiệu kết hợp cùng các đoàn thể, tổ chuyên môn, ban đại diện cha mẹ học sinh đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động ngoại khóa mang tính giáo dục theo từng chủ điểm. Trong những buổi họp hội đồng sư phạm, các kế hoạch này được thông qua để các bộ phận có liên quan biết công việc cụ thể mà thực hiện. Ban giám hiệu cũng đã phân công đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách công tác ngoài giờ trực tiếp theo dõi việc thực hiện các hoạt động này. Chi đoàn giáo viên và Đội thiếu niên tiền phong là nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
- Thực hiện chủ trương lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào trong các hoạt động giáo dục nên nhà trường đã mở ra nhiều sân chơi với các hoạt động ngoại khóa đa dạng và hấp dẫn để góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Với hình thức tổ chức sinh động, đa dạng nên các hoạt động ngoại khóa luôn thu hút được học sinh tham gia. Nhà trường đã tổ chức cuộc thi tìm hiểu về An toàn giao thông giúp các em học sinh nắm được những qui định cơ bản về an toàn giao thông đường bộ cũng như giáo dục các em ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ khi tham gia giao thông.
- Hưởng ứng việc thực hiện phong trào thi đua gối sóng chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 -11, trường cũng đã tổ chức nhiều hoạt động mang tính giáo dục cao. Với chủ đề về ngày Nhà giáo Việt Nam, các tập báo tường, báo ảnh của các lớp tham gia với nhiều bài viết cảm nhận sâu sắc về công ơn thầy cô mình hay những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò. Các em đã trang trí, trình bày các tập báo và tập ảnh của lớp mình hết sức khoa học và thẩm mỹ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh nên nhà trường tổ chức cho các khối lớp thực hiện mô hình với chủ đề: Môi trường xanh, sạch, đẹp. Hàng tuần, hàng tháng các lớp chăm sóc và bảo vệ vườn hoa, bồn hoa của lớp, khối mình bằng những việc làm cụ thể như: nhặt cỏ, tỉa lá, bắt sâu, trồng bổ sung cây cảnh, cây hoa, tưới nước.... Buổi văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam diễn ra hết sức sôi nổi và đầy màu sắc. Các tiết mục văn nghệ của các lớp, nhất là các tiết mục múa, được các em chăm chút rất cẩn thận từ động tác đến trang phục đặc biệt là một số tiết mục hát múa dân ca nên luôn được những tràng pháo tay tán thưởng từ hàng ghế khán giả.
- Phát động trong học sinh toàn trường thi vẽ tranh thể hiện mơ ước của mình. Học sinh các khối lớp đã tham gia thi vẽ rất nhiệt tình. Mỗi bức tranh đều thể hiện niềm mơ ước giản dị của lứa tuổi học trò. Tuy kết quả đạt được chưa cao nhưng đã rèn được cho các em khướu thẩm mỹ, trí tưởng tượng và kĩ năng trình bày sáng tạo, nâng cao khả năng thẩm mỹ của các em.
- Một tuần, trong giờ ra chơi, các em tập thể dục, múa hát và tập dân vũ. Sau đó, các em tham gia vào các trò chơi dân gian. Khi chơi các trò chơi này các em đều rất hào hứng, vui tươi vì đó là các trò chơi mang tính lành mạnh, truyền thống và an toàn.
Có thể nói, những hoạt động ngoại khóa của trường Tiểu học ............ đóng vai trò quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh của nhà trường. Những hoạt động này luôn được tập thể giáo viên ủng hộ cũng như sự đồng tình và hỗ trợ của phụ huynh học sinh về vật chất lẫn tinh thần, tạo nên sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường trong việc hình thành nhân cách của các em. Vì vậy 100% học sinh được rèn kỹ năng sống cơ bản phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học.
III. KẾT LUẬN
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, việc trang bị cho các em học sinh những kĩ năng sống là một việc rất quan trọng và cần thiết. Với mục đích xây dựng môi trường giáo dục thân thiện thì những hoạt động ngoại khóa của nhà trường đã phần nào giúp các em học sinh hình thành những kĩ năng sống cần thiết để bước vào một cấp học mới với sự tự tin và năng động hơn.
Trên đây là báo cáo đánh giá việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh của nhà trường năm học 20..... – 20...... Trong năm học qua, nhà trường đã thực hiện tốt kế hoạch các chỉ tiêu về giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh góp phần thúc đẩy mạnh mẽ đưa phong trào giáo dục của Trường Tiểu học ............ đi lên xứng đáng là trường chuẩn Quốc gia.
Nơi nhận: - Phòng GDĐT (b/c); - Lưu.VP | HIỆU TRƯỞNG |
Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống - Mẫu 3
BÁO CÁO
THỰC HIỆN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Trong nhà trường phổ thông, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thể hiện trên nhiều mặt từ hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khoá và các hình thức giáo dục khác. Cái lợi thế nhất trong hoạt động giáo dục của chúng ta đó là hoạt động của tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Các tổ chức này có nhiệm vụ bồi dưỡng, giáo dục lý tưởng sống; rèn luyện cho các em nền nếp, tác phong, tư cách đạo đức; hướng các em vào tất cả vào các hoạt động văn hóa xã hội, thể dục thể thao và nhiều phong trào khác để giúp các em trở thành những con người tiến bộ và phát triển toàn diện.
Trong nhà trường phổ thông, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thể hiện trên nhiều mặt từ hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khoá và các hình thức giáo dục khác. Cái lợi thế nhất trong hoạt động giáo dục của chúng ta đó là hoạt động của tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Các tổ chức này có nhiệm vụ bồi dưỡng, giáo dục lý tưởng sống; rèn luyện cho các em nền nếp, tác phong, tư cách đạo đức; hướng các em vào tất cả vào các hoạt động văn hóa xã hội, thể dục thể thao và nhiều phong trào khác để giúp các em trở thành những con người tiến bộ và phát triển toàn diện.
Trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ ba trong năm nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”:
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.”
Dạy kỹ năng sống là một nội dung quan trọng của chương trình học phổ thông. Từ mầm non, tiểu học tới đại học, để các cháu các em biết sống hòa nhập trong xã hội, biết tự trọng và tôn trọng mọi người, biết cách ứng xử và giao tiếp…
Đối với nhà trường, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thành công hay không, phụ thuộc rất lớn vào tư chất, đạo đức và năng lực của thầy giáo, cô giáo. Muốn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô giáo phải giáo dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu trong ứng xử, trong giáo dục nhân cách.
1. Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
2. Kĩ năng sống là gì?
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể,trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
3. Vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh?
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.
Khi tham gia vào bất kì hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thoả mãn những kĩ năng tương ứng.
Rèn luyện Kĩ năng sống cho học sinh là giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; có thói quen và kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội.
Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.
4. Phân loại kĩ năng sống:
Kĩ năng sống được chia thành hai loại: Kĩ năng cơ bản và kĩ năng nâng cao.
a) Kĩ năng cơ bản gồm:
Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, nhảy…
b) Kĩ năng nâng cao: Là sự kế thừa và phát triển các kĩ năng cơ bản dưới một dạng mới hơn. Nó bao gồm: Các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi…
- Đối với các lớp đầu cấp tiểu học, kĩ năng cơ bản được xem trọng, còn các lớp cuối cấp nâng dần cho các em về kĩ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kĩ năng sống sau đây:
- Nhóm kĩ năng giao tiếp – hoà nhập cuộc sống.
- Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
5. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh:
+ Mục tiêu Giáo dục kĩ năng sống cho HS:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kĩ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
+ Nguyên tắc Giáo dục kĩ năng sống:
- Tương tác
- Trải nghiệm
- Tiến trình
- Thay đổi hành vi
- Thời gian
+ Nội dung Giáo dục Kĩ năng sống:
Để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, cần phải thay đổi tư duy, tiếp đó là tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ. Giáo dục kỹ năng sống, theo cách hiểu hiện nay là giáo dục những cách ứng phó với những thử thách như: Tai nạn, điện giật, bị ngộ độc, động vật cắn, bị xâm hại tình dục, phòng, chống các tệ nạn xã hội… đây mới chỉ là mục đích trước mắt. Mục đích quan trọng nhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọng nhất là giáo dục tình thân ái và các ứng xử văn hoá.
- Kỹ năng tự nhận thức: Xác định được giá trị bản thân, tự tin và tự trọng;
- Kỹ năng giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ và ý tưởng, ứng xử-giao tiếp, thể hiện cảm thông;
- Kỹ năng suy nghĩ, sáng tạo: Nêu vấn đề, bình luận vấn đề, tìm kiếm và xử lý thông tin, phân tích-đối chiếu;
- Kỹ năng ra quyết định: Xác định tìm kiếm các lựa chọn, giải quyết vấn đề, ứng phó, thương lượng;
- Kỹ năng làm chủ bản thân: Xác định và đạt được mục tiêu của bản thân, quản lý thời gian, đảm nhận trách nhiệm, kiểm soát cảm xúc.
6. Thành lập câu lạc bộ và tổ chức hoạt động:
- Thành lập ban cố vấn: có đại diện của BGH, tổng phụ trách đội, các giáo viên, có thể có 1 học sinh.
- Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ: Là những học sinh (4, 5 em).
- Tiến hành khảo sát nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của HS (theo lớp..)
- Thống nhất tên gọi, mục tiêu, qui chế hoạt động của câu lạc bộ (1 tuần 1 lần hay 2 tuần 1 lần hay 1 tháng 1 lần): Xây dựng nội dung hoạt động, lập kế hoạch nội dung hoạt động cho từng tháng, lập danh sách học sinh tham gia, tổ chức ra mắt câu lạc bộ.
Khi tổ chức cần các bước:
- Bước chuẩn bị nội dung: tổ chức theo chủ đề, hình thức hoạt động.
- Bước lập kế hoạch triển khai hoạt động Câu lạc bộ: phân công trách nhiệm.
- Bước tổ chức thực hiện kế hoạch đã định.
- Bước tổ chức đánh giá và điều chỉnh hoạt động theo chương trình, nội dung đã hoạch định.
7. Giáo dục Kĩ năng sống qua sinh hoạt các câu lạc bộ học sinh:
- Nhu cầu tổ chức câu lạc bộ học sinh: HS luôn có nhu cầu muốn khẳng định, muốn khám phá, muốn phát triển năng lực, sở trường của mình – hoàn thiện nhân cách học sinh được giáo dục qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thế nào là một mô hình câu lạc bộ hiệu quả: Đạt 5 yêu cầu:
- Xác định được mục đích, nội dung rõ ràng.
- Học sinh phải tự giác tham gia.
- Được sự ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trường, của Đội, của Công đoàn, của Cha mẹ học sinh, …
- Có giáo viên có kinh nghiệm chịu trách nhiệm đóng vai trò cố vấn.
- Thể hiện được tính chủ động của học sinh.
a) Câu lạc bộ Tiếng Anh:
- Kĩ năng nghe, nói, đọc hiểu, viết; Thuyết trình một vấn đề bằng Tiếng Anh
- Kể chuyện bằng Tiếng Anh;
- Hát bài hát về Tiếng Anh;
- Dịch, sưu tầm tư liệu; .
b) Câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ:
- Câu lạc bộ bóng đá.
- Câu lạc bộ cầu lông.
- Câu lạc bộ cờ vua.
- Câu lạc bộ bóng bàn.
- Câu lạc bộ võ thuật, …
c) Câu lạc bộ Nghệ thuật:
- Câu lạc bộ Hát dân ca: Tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ
- Câu lạc bộ Trò chơi dân gian;
- Câu lạc bộ Mỹ thuật: Tổ chức các cuộc thi vẽ theo chủ đề, vẽ tự do.
- Câu lạc bộ cắm hoa.