Vật lí 10 Bài 2: Động lượng và năng lượng trong va chạm Soạn Lý 10 trang 100 sách Cánh diều

Giải Vật lý 10 trang 100→104 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách trả lời các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng bài 2: Động lượng và năng lượng trong va chạm của chủ đề 4: Động lượng.

Giải bài tập Vật lý 10 bài 2 chủ đề 4 giúp các em hiểu rõ kiến thức về động lượng và định luật bảo toàn khối lượng và một số hiện tượng va chạm trong thực tiễn. Từ có trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 2 Chủ đề 4 trong sách giáo khoa Vật lí 10 Cánh diều. Đồng thời qua đó giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Giải Vật lý 10 bài 2: Động lượng và năng lượng trong va chạm mời các bạn cùng tải tại đây.

I. Đánh giá động lượng và năng lượng của vật va chạm bằng dụng cụ thực hành

Câu hỏi 1

Thảo luận, xây dựng phương án thực hành để xác định động lượng, năng lượng của hai xe trước và sau va chạm. Vì sao lại chọn cho các xe đo chuyển động trên giá đỡ nằm ngang?

Gợi ý đáp án

- Xây dựng phương án thực hành:

Muốn xác định động lượng và năng lượng của xe trước và sau va chạm cần xác định khối lượng, vận tốc, độ cao (dùng để tính thế năng) của các xe.

+ Dụng cụ: băng đệm khí; đồng hồ đo thời gian hiện số (chọn đồng hồ có thể hiện thị được thời gian trước và sau); hai cổng quang điện; bơm nén khí; hai xe trượt (có khối lượng bằng nhau); hai tấm cản quang; chốt ghim và các dây nối.

+ Bố trí thí nghiệm:

Bước 1: Điều chỉnh cho băng đệm khí nằm ngang, lắp ống dẫn khí từ bơm nén khí vào băng đệm khí. Cấp điện cho bơm nén khí và điều chỉnh tốc độ của bơm cho thích hợp.

Bước 2: Lắp tấm cản quang vào các chốt cắm thích hợp trên mỗi xe, đặt hai xe lên băng đệm khí.

Bước 3: Lắp hai cổng quang điện vào hai giá đỡ đặt cách nhau một khoảng. Đặt 2 xe trượt ở bên ngoài 2 khoảng hai cổng quang điện, gắn với các chốt ghim được nối với các xe. Nối dây từ hai cổng quang điện vào đồng hồ đo thời gian hiện số. Cấp điện cho đồng hồ đo thời gian hiện số.

+ Tiến hành thí nghiệm:

Bước 1: Điều chỉnh đồng hồ hiện về số 0, chỉnh 2 xe về các chốt ghim.

Bước 2: Mở chốt ghim đồng thời gắn ở 2 xe (chốt ghim này giống như một công tắc có tác dụng đẩy 2 xe chuyển động tiến lên phía trước). Khi 2 xe đi qua 2 cổng quang điện, đồng hồ bắt đầu đo thời gian 2 xe đi qua để xác định thời gian (gián tiếp tính được vận tốc trước va chạm của mỗi xe). Sau khi va chạm 2 xe bật ngược trở lại, tiếp tục đi qua cổng quang điện, đồng hồ lại đo thời gian (gián tiếp tính được vận tốc sau va chạm)

+ Cách xử lí kết quả: Sau khi đo được thời gian mỗi xe đi qua cổng quang điện trước và sau va chạm thì tính được vận tốc trước và sau va chạm. Dùng cân để cân khối lượng mỗi xe (bước này tiến hành trước khi thực hiện thí nghiệm). Sau đó sử dụng các công thức đã học để tính động lượng trước và sau va chạm của mỗi xe; động năng của mỗi xe cũng chính là năng lượng của mỗi xe.

+ Nhận xét: tổng động lượng và năng lượng của hai xe trước và sau va chạm gần bằng nhau.

- Chọn cho các xe đo chuyển động trên giá đỡ nằm ngang vì thế năng của các xe không thay đổi, cơ năng của hệ được bảo toàn.

Câu hỏi 2 

Từ kết quả thí nghiệm của mình, bạn hãy tính động lượng của các xe trước và sau va chạm. So sánh độ thay đổi động lượng của xe 1 và xe 2.

Gợi ý đáp án

Tham khảo bảng kết quả thí nghiệm:

Chọn khối lượng hai xe bằng nhau và bằng 0,245 kg.

Trước va chạm

Sau va chạm

Tốc độ xe 1 (m/s)

0,444

0,316

Tốc độ xe 2 (m/s)

0,316

0,438

Động lượng xe 1 (kg.m/s)

0,109

0,077

Động lượng xe 2 (kg.m/s)

0,077

0,107

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe 1 trước va chạm

+ Độ thay đổi động lượng của xe 1: \triangle \vec{p_{xe1}}  = \vec{p_{1}^{'} } - \vec{p_{1} }

Chiếu xuống chiều dương đã chọn:

Δpxe1 = −0,077 − 0,109 = −0,186kg.m/s

+ Độ thay đổi động lượng của xe 2: \triangle \vec{p_{xe2}}  = \vec{p_{2}^{'} } - \vec{p_{2} }

Chiếu xuống chiều dương đã chọn:

Δpxe2 = 0,107 + 0,077 = 0,184kg.m/s

Kết luận: độ thay đổi động lượng của 2 xe gần bằng nhau, nghĩa là xe 1 có động lượng giảm bao nhiêu thì xe 2 có động lượng tăng bấy nhiêu.

Câu hỏi 3 

Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 2.1, vận tốc của xe 1 là +0,444 m/s. Điền dấu đại số của vận tốc, động lượng từng xe vào bảng 2.2.

Gợi ý đáp án

Để điền được dấu bảng này ta cần chọn chiều dương cho chuyển động, trong gợi ý đã chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe 1 trước va chạm.

Trước va chạm

Sau va chạm

Vận tốc xe 1 (m/s)

+

-

Vận tốc xe 2 (m/s)

-

+

Động lượng xe 1 (kg.m/s)

+

-

Động lượng xe 2 (kg.m/s)

-

+

Câu hỏi 4 

Từ kết quả thí nghiệm của mình, bạn hãy tính động năng của từng xe đo trước và sau va chạm. So sánh tổng động năng của hai xe trước và sau va chạm.

Gợi ý đáp án

Chọn khối lượng hai xe bằng nhau và bằng 0,245 kg.

Trước va chạm

Sau va chạm

Tốc độ xe 1 (m/s)

0,444

0,316

Tốc độ xe 2 (m/s)

0,316

0,438

Động năng xe 1 (J)

0,024

0,012

Động năng xe 2 (J)

0,012

0,024

Năng lượng hệ

0,036

0,036

Do đã chọn mốc tính thế năng ở mặt phẳng nằm ngang (mặt phẳng chứa giá đỡ nằm ngang để làm thí nghiệm) nên thế năng bằng 0. Do đó năng lượng của hệ bằng tổng động năng của các xe.

Nhận thấy tổng động năng trước và sau va chạm bằng nhau và bằng 0,036 J.

Câu hỏi 5 

Trong va chạm hoàn toàn mềm, hãy thảo luận và cho biết phần động năng bị giảm đã chuyển thành dạng năng lượng nào?

Gợi ý đáp án

Trong va chạm hoàn toàn mềm, sau va chạm hai vật dính vào nhau và chuyển động cùng vận tốc, phần giảm động năng này được chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác như: nhiệt năng (do va chạm với nhau), năng lượng âm thanh (phát ra tiếng khi va chạm), năng lượng do biến dạng, …

II. Một số hiện tượng va chạm trong thực tiễn

Câu hỏi 6 

Tại sao nếu người lớn bế em bé ngồi ở ghế trước xe ô tô, khi xảy ra va chạm, em bé có thể bị những chấn thương nghiêm trọng mặc dù người lớn đã cài dây đai an toàn và túi khí hoạt động bình thường?

Gợi ý đáp án

Lý do là túi khí được thiết kế với mục đích bảo vệ cho người lớn. Khi được kích hoạt, túi khí sẽ bung ra với vận tốc lên tới 300 km/h. Cơ thể người trưởng thành có thể chịu được lực tác động này nhưng cơ thể trẻ nhỏ có phần lưng và cổ rất yếu nên dễ bị tổn thương. Về cấu trúc sinh học, trẻ nhỏ cũng có tỉ lệ đầu lớn so với cơ thể nên khó giữ thăng bằng hơn người trưởng thành. Chính vì vậy, trẻ nhỏ dễ bị sai tư thế vào thời điểm túi khí bung ra, tạo nên các chấn thương nghiêm trọng.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 07
  • Lượt xem: 168
  • Dung lượng: 175 KB
Sắp xếp theo