Vật lí 10 Bài 2: Đồ thị dịch chuyển theo thời gian. Độ dịch chuyển tổng hợp và tốc độ tổng hợp Soạn Lý 10 trang 21 sách Cánh diều

Giải Vật lý 10 trang 21→26 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách trả lời các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng Bài 2: Đồ thị dịch chuyển theo thời gian - Độ dịch chuyển tổng hợp và tốc độ tổng hợp của chủ đề 1: Mô tả chuyển động.

Giải bài tập Vật lý 10 Đồ thị dịch chuyển theo thời gian - Độ dịch chuyển tổng hợp và tốc độ tổng hợp giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 2 Chủ đề 1 trong sách giáo khoa Vật lí 10 Cánh diều. Đồng thời qua đó giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình.

Trả lời câu hỏi Hình thành kiến thức kỹ năng Vật lí 10 bài 2

I. Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian của chuyển động thẳng

Câu hỏi 1:

Nêu đặc điểm của đồ thị độ chuyển dịch-thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi.

Trả lời: Đồ thị độ chuyển dịch-thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi có đặc điểm là

  • Đồ thị là mộ đường thẳng không gãy khúc.
  • Đồ thị đi qua gốc tọa độ.

Câu hỏi 2:

Từ độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển - thời gian của chuyển động thẳng trên hình 2.3, hãy cho biết hình nào tương ứng với mỗi phát biểu nào sau đây:

Gợi ý đáp án 

Lời giải chi tiết:

- Hình a: Độ dốc bằng không, vật đứng yên

- Hình b: Độ dốc lớn hơn, tốc độ lớn hơn

- Hình c: Từ thời điểm độ dốc âm, vật chuyển động theo chiều ngược lại

- Hình d: Độ dốc không đổi, tốc độ không đổi

II. Độ dịch chuyển tổng hợp

Câu hỏi 3: Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ

Gợi ý đáp án 

Trên bản đồ lấy điểm A là nhà, điểm E là trường học. Sử dụng một sợi chỉ kéo dài từ vị trí điểm A đến điểm E, sau đó dùng thước đo lại chiều dài của sợi chỉ rồi so với tỉ lệ của bản đồ.

Sau khi thực hiện đo và dùng tỉ lệ tương ứng trên bản đồ, ta có khoảng cách từ nhà đến trường khoảng 9 km.

Giải Luyện tập Vật lý 10 Bài 2 trang 26

Luyện tập 1 trang 23

Một xe đua chuyển động thẳng trong quá trình thử tốc độ. Độ dịch chuyển của nó tại các thời điểm khác nhau được cho trong bảng 2.3.

Độ dịch chuyển (m)

0

85

170

255

340

Thời gian (s)

0,0

1,0

2,0

3,0

4,0

Vẽ đồ thị độ dịch chuyển- thời gian và sử dụng đồ thị này để tìm tốc độ của xe.

Gợi ý đáp án 

Vẽ hình

- Vận tốc của xe là:

v = \frac{d}{t} = 85\left( {m/s} \right)\(v = \frac{d}{t} = 85\left( {m/s} \right)\)

Luyện tập 2 trang 26

Người ta ném một hòn đá từ vách đá ở bờ biển xuống dưới. Hòn đá chạm vào mặt biển với vận tốc v có thành phần thẳng đứng xuống dưới là v1 và thành phần ngang là v2. Biết vận tốc v=24 m/s , v 1 = 17m/s.

a, Vẽ sơ đồ các vectơ thể hiện các vận tốc.

b, Sử dụng sơ đồ để tìm v2 .

c, Sử dụng sơ đồ để tìm góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước.

Gợi ý đáp án

a)

b) Ta có: v = 24 (m/s); v1 = 17 m/s

Từ sơ đồ, ta có: {v^2} = v_1^2 + v_2^2\({v^2} = v_1^2 + v_2^2\) (theo định lí Pytago trong 1 tam giác vuông)

=> {v_2} = \sqrt {{v^2} - v_1^2} = \sqrt {{{24}^2} - {{17}^2}} \approx 16,94(m/s)\(=> {v_2} = \sqrt {{v^2} - v_1^2} = \sqrt {{{24}^2} - {{17}^2}} \approx 16,94(m/s)\)

c) Gọi góc hợp bởi \overrightarrow v\(\overrightarrow v\)\overrightarrow {{v_1}}\(\overrightarrow {{v_1}}\)\alpha\(\alpha\)

Góc giữa vận tốc của viên đá và phương thẳng đứng khi nó chạm vào mặt nước là:

\cos \alpha = \frac{{{v_1}}}{v} = \frac{{17}}{{24}} \Rightarrow \alpha \approx {44^0}54\(\cos \alpha = \frac{{{v_1}}}{v} = \frac{{17}}{{24}} \Rightarrow \alpha \approx {44^0}54'\)

Giải Vận dụng Vật lý 10 Bài 2 trang 26

Câu 1

Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi 27 km/h theo hướng bắc. Hướng AB lệch với hướng bắc 60 độ về phía đông ( hình 2.8)

Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng nào.

Gợi ý đáp án

Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng đông.


Câu 2

Bay được 6 km, thiết bị quay đầu bay về A với vận tốc tổng hợp có độ lớn là 45 km/h đúng hướng B đến A. Tìm tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay.

Gợi ý đáp án 

Vận tốc thiết bị bay 6 km đầu là:

{v_1} = \sqrt {{{54}^2} - {{27}^2}} = 27\sqrt 3 \left( {km/h} \right)\({v_1} = \sqrt {{{54}^2} - {{27}^2}} = 27\sqrt 3 \left( {km/h} \right)\)

Vận tốc thiết bị bay 6 km sau là:

{v_2} = \sqrt {{{45}^2} - {{27}^2}} = 36\left( {km/h} \right)\({v_2} = \sqrt {{{45}^2} - {{27}^2}} = 36\left( {km/h} \right)\)

Tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay là:

v = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{6 + 6}}{{\frac{6}{{27\sqrt 3 }} + \frac{6}{{36}}}} = 40,68\left( {km/h} \right)\(v = \frac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{6 + 6}}{{\frac{6}{{27\sqrt 3 }} + \frac{6}{{36}}}} = 40,68\left( {km/h} \right)\)

Vậy tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay là 40,68 km/h.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm