
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh tế của mình; (iii) có khả năng phát
sinh nghĩa vụ nợ, thực hiện các nghĩa vụ cam kết và tham gia vào các họp đồng
kinh tế; (iv) có hệ thống tài khoản kế toán hoàn chỉnh hoặc có khả năng lập các
tài khoăn kế toán nếu được yêu cãu.
2. Khu vực thể chế áp dụng trong thống kê (khu vực thể chế) là tập hợp các
đom vị thể chế có cùng chức năng, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng
đặc điểm cấu trúc, Ví trò kinh té và phương thức hoạt động,
3. Sáu khu vực thể chế của Việt Nam:
- Khu vực thể chế phi tài chính;
- Khu vực thể chế tài chính;
- Khu vực thể chế Nhả nước;
-Khu vực thể chế hộ gia đình;
- Khu vực thể chê không vì lợi phục vụ hộ gia đình;
- Khu vực thể chế không thường trú.
Điều 3. INguyên tắc xây dựng các khu vực thể chế của Việt Nam
- Đảm bảo việc phân chia khu vực thể chế bao quát toàn "bộ, đầy đủ các
đơn vị thể ehe của Việt Nam;
- Đảm bảo tính khả thi trong quá. trình thu thập, tính toán các chỉ tiêu
thống kê;
- Tránh trùng lap: một đơn vị thể ché chỉ được xếp vào một khu vực thể chế;
- Phù hợp với thực tiễn công tác thống kê và đám bảo so sánh quốc tế;
- Linh hoạt và thông nhất khi sap xếp các đơn vị thể chế.
Điều 4. Tổ chức tbưc ỉiiên
• •
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phốỉ hợp với các
cơ quan có liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thổng kê liên quan đến khu vực thể chế của
Việt Nam bảo đảm cung cấp số liệu thong kê theo quy định của Thông tir,
b) Hướng dẫn các đom vị liên quan thực hiện theo quy định phân ỉoại khu
vực thể chế của Việt Nam;
c) ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thóng kê sử dụne phân
loại khu vực thể chế áp dụng trong thống kê Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiẽm sát nhân dân tối cac và các cơ quan có liên quai căn cứ vào phân loại
khu vực thể chế Việt Nam sản xuất, cung cap thông tin và sử dụng thổrỉg nhất về phạm
vi liên quan đến các khu vực thể chế thống kê theo quy dịnh của Thông tư này.
2