Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh Ôn tập ngữ pháp môn tiếng Anh
Nhằm đem đến cho các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập môn tiếng Anh Download.vn xin giới thiệu Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh.
Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề có chức năng ngữ pháp của một trạng ngữ (bổ nghĩa cho một mệnh đề khác). Các mệnh đề trạng ngữ thường được gọi là mệnh đề phụ (là những mệnh đề không diễn tả được một ý trọn vẹn và không thể đứng độc lập). Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Bài tập trắc nghiệm Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Mệnh đề trạng ngữ trong tiếng Anh
I. Mệnh Đề Trạng Ngữ Là Gì?
- Adverbial clause là gì? Là một mệnh đề phụ thuộc (subordinate clause), mang chức năng ngữ pháp của 1 trạng từ nhằm bổ nghĩa cho 1 động từ, tính từ, hoặc trạng từ khác.
- Nói cách khác, mệnh đề trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi: when, where, how, why, to what extent, hoặc under what conditions. (Khi nào, ở đâu, như thế nào, tại sao, trong mức độ nào, hoặc xảy ra dưới hoàn cảnh nào)
Ví dụ:
+ We will not have school today because it snowed last night.
(Hôm nay chúng tôi sẽ không tới trường vì tối qua tuyết rơi)
+ Until it stops raining, we will stay inside.
(Cho tới khi tạnh mưa, chúng ta sẽ ở trong nhà)
+ When your father gets here, we will go.
(Khi nào ba của em tới đây, chúng tôi sẽ đi)
- Một mệnh đề trạng từ thường bắt đầu bằng các liên từ phụ thuộc sau.
Sau đây là một số liên từ phổ biến:
+ after, although, as, as if, as far as, as long as, as soon as, as though, because, before, even if
+ even though, how, if, in order that, once, provided (that), rather than, since, so long as, so (that), than
+ that, though, unless, until, when, whenever, where, wherever, whether, while, why…
Ví dụ:
+ When she came (mệnh đề trả lời câu hỏi When), I left (mệnh đề chính)
Khi nào tôi rời đi → khi cô ấy tới
+ She dumped me (mệnh đề chính) because I'm not good (mệnh đề trả lời câu hỏi Why).
Tại sao cô ấy đá tôi → vì tôi không tốt
+ Where there is smoke (mệnh đề trả lời câu hỏi Where), there is fire (mệnh đề chính) .
Ở đâu có lửa → nơi nào có khói
II. Dấu Phẩy Trong Mệnh Đề Trạng Ngữ
Việc dùng dấu phẩy hay không phụ thuộc vào vị trí của mệnh đề trạng ngữ.
- Khi một mệnh đề trạng ngữ ở đầu câu, thì cần có dấu phẩy tách nó khỏi mệnh đề độc lập.
- Nếu mệnh đề trạng ngữ xuất hiện sau mệnh đề độc lập, thì không cần dấu phẩy.
Ví dụ:
+ We will not have school today because it snowed last night.
Because it snowed last night, we will not have school today.
III. Vị Trí Mệnh Đề Trong Tiếng Anh
- Mệnh đề trạng từ bổ nghĩa cho động từ thường được đặt bất kì vị trí nào trong câu.
Ví dụ:
+ I missed the bus because my alarm didn't go off.
Because my alarm didn't go off, I missed the bus.
(Vì chuông báo thức không kêu nên tớ lỡ mất chuyến xe bus)
→ Mệnh đề phụ thuộc because my alarm didn't go off bổ nghĩa cho động từ missed
+ Whenever it rains, my little sister loves to jump in the puddles.
My little sister loves to jump in the puddles whenever it rains.
(Bất kể khi nào trời mưa, đứa em gái nhỏ của em thích nhảy vô vũng nước)
→ Mệnh đề phụ whenever it rains bổ nghĩa cho động từ loves
- Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ hoặc trạng từ phải được đặt sau từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ:
+ Playing football is dangerous if you don't have the right equipment.
(Chơi bóng bầu dục rất nguy hiểm nếu bạn không có dụng cụ phù hợp)
+ We walked to class quickly as if we were going to be late.
(Chúng tôi đi tới lớp nhanh chóng như thể là chúng tôi sắp trễ giờ tới nơi)
- Trong một số trường hợp mệnh đề bị tĩnh lược nhưng chúng ta vẫn hiểu được.
Ví dụ:
+ When finished, this building will be the tallest in the city.
(Sau khi hoàn tất, tòa nhà này sẽ là cao nhất trong thành phố)
→ When [it is] finished, this building will be the tallest in the city.
IV. Các Mệnh Đề Trạng Ngữ Phổ Biến
1. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (Adverb clauses of purpose) là mệnh đề phụ được dùng để chỉ mục đích của hành động ở mệnh đề chính.
- Thường bắt đầu với in order that, so that.
Cấu trúc: S1 + V1 + so that | in order that + S2 + will/ would | can/ could + V2 (bare)
Ví dụ:
+ He gives me this address so that/ in order that I can visit him.
(Ông ấy đưa tôi cái địa chỉ này để mà tôi có thể đến thăm ổng.)
2. Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả
Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả (Adverb clause of result) là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ kết quả do hành động của mệnh đề chính gây ra.
- Với cấu trúc so + adj/adv + that: có nghĩa là quá … đến nỗi mà.
Cấu trúc: S + V + so + adj/adv + that + S + V
Ví dụ: It was so dark that I couldn’t see anything.
(Trời tối tới nổi tôi chả nhìn thấy gì)
- Với cấu trúc such + danh từ + that: có nghĩa là cái gì đó quá … đến nỗi
Cấu trúc: S + V + such a/an + N + that + S + V …
Ví dụ:
It was such a bad day that I don’t really want to remember.
(Đó là một ngày tồi tệ tới mức tôi không hề muốn nhắc lại.)
3. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Adverb clause of cause) là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ nguyên nhân dẫn đến đến hành động của mệnh đề chính.
- Thường bắt đầu bằng các từ/cụm từ như because, since, as, seeing that, for, now that. Mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính, sử dụng trong câu có nhiều hơn 1 chủ ngữ.
Ví dụ:
+ I study to become a doctor since my mother wants me to.
(Tôi học ngành bác sĩ vì mẹ tôi muốn như vậy)
+ Because I forgot to bring my raincoat, I got wet on the way home.
(Trên đường về nhà tôi bị ướt vì quên mang theo áo mưa)
4. Mệnh đề trạng từ chỉ sự tương phản
Mệnh đề trạng từ chỉ sự tương phản là gì?
- Mệnh đề trạng từ chỉ sự tương phản (Adverb clause of concession) là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ sự tương phản với mệnh đề chính.
- Thường bắt đầu bằng các từ/cụm từ although; though; even though; no matter; whatever; but; however, whereas…
- Mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính, sử dụng trong câu có nhiều hơn 1 chủ ngữ.
- Trong nhiều trường hợp, ta có thể nhấn mạnh tính từ hoặc trạng từ trong câu bằng cách đặt though hay as phía sau chúng, đặc biệt là khi động từ theo sau là be, appear, become, look, seam, sound, prove. Tuy nhiên không được dùng although trong trường hợp này.
Cấu trúc:
Although/though/… + S + V, clause
Adj/Adv + though / as + S + V
Ví dụ:
Although the night air was hot, they still slept soundly.
≈ Hot though/ Hot as the night air was, they still slept soundly.
(Đêm qua, trời rất nóng nhưng họ vẫn ngủ ngon)
5. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (adverbial clause of time) là là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ thời gian diễn ra hành động ở mệnh đề chính.
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các từ:
Once (Một khi) | Once you understand this problem, you will find no difficulty. (Một khi bạn hiểu được vấn đề này, bạn sẽ không thấy nó khó nữa.) |
When (Khi) | When she comes back, she will buy food. (Khi cô ấy về, cô ấy sẽ mua thức ăn.) |
As soon as (Ngay sau khi) | As soon as I finish the homework, I will go to sleep. (Ngay sau khi làm xong bài tập, tôi sẽ đi ngủ.) |
While (Khi/Trong khi) | While I was in China, I went out a lot. (Khi tôi ở Trung Quốc, tôi đi chơi rất nhiều.) |
By the time (Tính cho tới lúc) | By the time I came home, everyone had slept. (Tính cho tới khi tôi về tới nhà, mọi người đã đi ngủ hết rồi.) |
As (Khi) | Someone called me as I was taking bath. (Ai đó đã gọi tôi khi tôi đang tắm.) |
Since (Từ khi) | I have lived here since I was 10 years old. (Tôi sống ở đây từ khi tôi 10 tuổi.) |
Before (Trước khi) | She had known the truth before I told her. (Cô ấy đã biết sự thật trước khi tôi nói cho cô ấy.) |
After (Sau khi) | He came after the train had left. (Anh ấy tới sau khi con tàu rời đi.) |
Till/Until (Cho tới khi) | I will stay here till/until he comes back. (Tôi sẽ ở lại đây cho tới khi anh ấy quay lại.) |
During + N/V-ing (Trong suôt) | During my stay, I find him very naughty. (Trong suốt thời gian tôi ở đây, tôi thấy cậu bé rất nghịch.) |
Just as (Ngay khi) | Just as he entered the house, he saw a thief. (Ngay khi bước vào nhà, anh ta nhìn thấy một tên trộm.) |
Whenever (Bất cứ khi nào) | Whenever you are free, we will practice speaking English. (Bất cứ khi nào bạn rảnh, chúng ta sẽ thực hành nói Tiếng Anh.) |
No sooner …. than …. (Vừa mới…. thì đã…) | No sooner had he gone out than he came back. (Anh ta vừa mới ra ngoài thì đã đi về.) |
Hardly/Scarcely … when …. (Vừa mới …thì đã…) | Hardly/Scarcely had she had a shower when the phone rang. (Cô ấy vừa mới đi tắm thì điện thoại reo.) |
6. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn (adverbial clause of place) là là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ không gian, địa điểm diễn ra hành động ở mệnh đề chính.
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn thường bắt đầu bằng where (nơi mà) hoặc wherever (bất cứ đâu). Theo sau các từ này là chủ ngữ và động từ (chú ý không đảo ngữ với where)
Where (Ở đâu) | I like to go where you like. (Anh sẽ đi nơi mà em muốn.) |
Anywhere (Bất cứ đâu) | I do not like to go anywhere there is a swimming pool. (Tôi không thích đi bất cứ nơi nào mà có bể bơi.) |
Wherever (Bất cứ đâu) | You can sit wherever you like. (Bạn có thể ngồi bất cứ chỗ nào bạn thích.) |
Everywhere (tất cả mọi nơi) | I want to shop everywhere there is sale. (Tôi muốn mua hàng ở tất cả những nơi có giảm giá.) |
7. Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức
Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức (adverbial clause of manner) mô tả việc 1 điều gì đó được thực hiện hoặc hoàn thành như thế nào. Nó thường bắt đầu bằng as if, as though, like, the way
Ví dụ: Please do it (exactly) as I instructed
(Làm ơn hãy làm chính xác như tôi đã hướng dẫn)
8. Mệnh đề trạng từ chỉ điều kiện
Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện là gì?
- Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện (adverbial clause of condition) là là mệnh đề phụ, được dùng để chỉ điều kiện để xảy ra hành động ở mệnh đề chính.
- Thường bắt đầu bằng whether, if, provided, unless, as long as…
Ví dụ:
+ Whether she likes it or not, she must stay at home today.
(Cho dù con bé có thích hay không, nó phải ở nhà ngày hôm nay)
+ There will be no need to go to court provided you sign the papers.
(Sẽ không cần phải ra tòa miễn là anh ký vào giấy tờ)