Giáo án Ngữ văn 12 sách Chân trời sáng tạo (Cả năm) Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo (Full)

Giáo án Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026 trọn bộ cả năm là tài liệu vô cùng hữu ích được biên soạn bám sát chương trình trong SGK từ bài 1 đến hết bài 9.

KHBD Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo cả năm được biên soạn kỹ lưỡng, cung cấp cấu trúc, nội dung và phương pháp dạy học đã được thiết kế sẵn, giúp giáo viên có định hướng rõ ràng khi chuẩn bị bài, tránh tình trạng bỏ sót kiến thức trọng tâm hoặc triển khai thiếu logic. Giáo án Văn 12 Chân trời sáng tạo trình bày dưới dạng File Word rất đẹp rất dễ dàng điều chỉnh, bổ sung, giúp giáo viên soạn bài khoa học, tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án Toán 12 Chân trời sáng tạo.

Giáo án Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026

BÀI 1 NHỮNG SẮC ĐIỆU THI CA (THƠ CỔ ĐIỂN VÀ LÃNG MẠN)

(9 tiết)

(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 5,5 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết; Ôn tập: 0,5 tiết)

Tiết : ĐỌC VĂN BẢN 1: HOÀNG HẠC LÂU (LẦU HOÀNG HẠC)

(Thời gian: 02 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức: Đặc điểm thơ cổ điển và lãng mạn.

2. Về năng lực

2.1. Về năng lực chung

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.

– Năng lực tự chủ và tự học: Hoàn thành được những nhiệm vụ được giao khi thực hiện các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.

2.2. Về năng lực đặc thù

– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.

– Biết đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.

– Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.

3. Về phẩm chất

Tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, tivi,..

2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Tổ chức

Lớp

Tiết

Ngày dạy

Sĩ số

Vắng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

TIẾT 1

1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung:

(1) GV chiếu một vài hình ảnh (lầu Hoàng Hạc, bức tranh mùa thu có hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác”,...) hoặc trình chiếu/ gợi nhắc tên một số bài thơ HS đã học ở các cấp lớp trước như: Nam quốc sơn hà, Qua Đèo Ngang, Chiều xuân, Thơ duyên,… Sau đó, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bức tranh hoặc tên các bài thơ đó gợi cho em liên tưởng gì đến tên chủ điểm bài học?

(2) HS đọc lướt nội dung phần Đọc (SGK, tr. 9 – 19) và trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ HT chính của các em về Đọc ở bài học này là gì?

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập:

1) GV chiếu một vài hình ảnh (lầu Hoàng Hạc, bức tranh mùa thu có hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác”,...) hoặc trình chiếu/ gợi nhắc tên một số bài thơ HS đã học ở các cấp lớp trước như: Nam quốc sơn hà, Qua Đèo Ngang, Chiều xuân, Thơ duyên,… Sau đó, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bức tranh hoặc tên các bài thơ đó gợi cho em liên tưởng gì đến tên chủ điểm bài học?

(2) HS đọc lướt nội dung phần Đọc (SGK, tr. 9 – 19) và trả lời câu hỏi: Nhiệm vụ HT chính của các em về Đọc ở bài học này là gì?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ tìm câu trả lời.

Bước 3. Báo cáo thảo luận: HS cử đại diện lên bảng viết câu trả lời.

Bước 4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS, sau đó chốt lại tên chủ điểm, thể loại chính, câu hỏi lớn của bài học và tóm tắt nhiệm vụ HT của phần Đọc: đọc VB 1 (Hoàng Hạc lâu) và VB 2 (Tràng Giang) để hình thành kĩ năng đọc thơ cổ điển và lãng mạn, đọc VB 3 (Xuân Diệu) để tìm hiểu thêm về chủ điểm của bài học; đọc VB 4 (Tiếng thu) để thực hành kĩ năng đọc thơ lãng mạn.

 

- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.

- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.

- Có thái độ tích cực, hứng thú.

 

 

 

 

 

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Hoạt động tìm hiểu Tri thức Ngữ văn

1.1. Tìm hiểu phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn

a. Mục tiêu: Bước đầu nhận biết được những nét cơ bản về phong cách, phong cách cổ điển và phong cách lãng mạn.

b. Sản phẩm: Thông tin điền vào PHT.

c. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động hình thành kiến thức/ Ôn lại kiến thức

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 2 – 3 HS thực hiện nhiệm vụ HT theo mẫu phiếu HT.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 3 – 4 nhóm HS trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung.

Bước 4: GV nhận xét sản phẩm HT của HS, kết hợp với việc phân tích một số ví dụ từ VB 1 và 2 để HS hiểu khái niệm phong cách, phong cách cổ điển, phong cách lãng mạn.

Lưu ý: Trong quá trình đọc hiểu các VB 1, 2, 4, GV nên hướng dẫn HS đọc lại Tri thức đọc hiểu để hiểu rõ hơn các khái niệm phong cách, phong cách cổ điển, lãng mạn.

 

PHIẾU HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU

PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN VÀ PHONG CÁCH LÃNG MẠN

Đọc nội dung về phong cách, phong cách cổ điển phong cách lãng mạn (SGK, tr. 9 – 10), tìm các từ khoá và điền vào chỗ trống:

1. Phong cách là:............................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Phong cách được tạo thành từ: ..................................................................................;

Thể hiện qua: (1) ............................; (2) ..............................; (3) ...................................

(4) ...............................................

3. Hoàn thành bảng tóm tắt sau:

ĐẶC ĐIỂM CỦA PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN

VÀ PHONG CÁCH LÃNG MẠN

 

Phong cách cổ điển

Phong cách lãng mạn

Về nội dung

 

 

Về hình thức

 

 

1.2. Tìm hiểu Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học

a. Mục tiêu: Bước đầu nhận biết được đôi nét cơ bản về Lịch sử/ tiến trình lịch sử v

Văn học.

b. Sản phẩm: Câu trả lời miệng, sơ đồ của HS.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS đọc mục Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học (SGK, tr. 10) theo nhóm đôi và thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Tóm tắt thế nào là “Lịch sử/ tiến trình văn học”.

(2) Hoàn thành sơ đồ tóm tắt về lịch sử văn học viết Việt Nam:

(3) Điền thông tin thích hợp vào bảng sau:

Tên tác phẩm, tác giả

Phong cách

Thời kì văn học
(trung đại/ hiện đại)

Chiều xuân (Anh Thơ)

 

 

Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)

 

 

Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương)

 

 

Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm)

 

 

Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt)

 

 

* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ.

* Báo cáo, thảo luận: Đại diện 3 – 4 nhóm HS trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung.

* Kết luận, nhận định:

(1), (2): GV nhận xét sản phẩm HT của HS, diễn giải kiến thức dựa vào SGK.

(3) GV trình chiếu bảng sau:

Tên tác phẩm, tác giả

Phong cách

Thời kì văn học
(trung đại/ hiện đại)

Chiều xuân (Anh Thơ)

Lãng mạn

Hiện đại

Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)

Cổ điển

Trung đại

Nắng đã hanh rồi (Vũ Quần Phương)

Lãng mạn

Hiện đại

Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm)

Lãng mạn

Hiện đại

Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt)

Cổ điển

Trung đại

2. Hoạt động đọc văn bản Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc)

2.1. Tìm hiểu khái quát

a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến VB; tạo tâm thế trước khi đọc.

b. Sản phẩm: Nội dung trả lời miệng của HS ở giai đoạn Trước khi đọc.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS trao đổi về nhiệm vụ ở phần Trước khi đọc (SGK, tr. 11).

* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.

* Báo cáo, thảo luận: Đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày câu trả lời. Các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV nhận xét, tổng kết câu trả lời Trước khi đọc. Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài học.

Lưu ý: Có ba điểm quan trọng mà GV nên gợi ý hoặc bổ sung cho HS, nếu HS chưa tìm hiểu được:

– Thứ nhất, lầu Hoàng Hạc được xây dựng lần đầu tiên từ thời Tam Quốc, đến nay đã nhiều lần được xây cất lại, mỗi lần xây cất lại cao hơn, nhiều tầng hơn và mang đặc trưng kiến trúc của từng thời đại khác nhau.

– Thứ hai, Hoàng Hạc lâu không chỉ là cảm hứng sáng tác của các thi nhân Trung Hoa, mà còn của cả các sứ thần nước Nam (xem bài viết Hoàng Hạc lâu qua thi ca các sứ thần nước Nam của TS. Phạm Trọng Chánh).

– Thứ ba, trong Đường tài tử truyện có chép rằng Lý Bạch lên lầu Hoàng Hạc, đọc thấy thơ Thôi Hiệu thì thán phục nói rằng: “Trước mắt có cảnh mà không nói được, vì thơ Thôi Hiệu đã đề ở trên đầu.”, sau đó rời khỏi. Dù Lý Bạch không viết bài thơ nào tả về lầu Hoàng Hạc, nhưng ông đã viết bài thơ không kém phần nổi tiếng, được truyền tụng đến ngày nay là Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng).

TIẾT 2

2.2. Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Vận dụng các kĩ năng theo dõi, suy luận đã học ở lớp trước trong quá trình đọc trực tiếp VB.

b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Đọc VB.

c. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: * Giao nhiệm vụ HT: Cá nhân HS đọc thầm bản phiên âm, tạm dừng ở thẻ đọc Theo dõi và thực hiện theo nội dung yêu cầu của thẻ (SGK, tr. 11), đọc bản dịch nghĩa, tạm dừng ở thẻ đọc Suy luận thực hiện theo nội dung yêu cầu của thẻ (SGK, tr. 12); sau đó, ghi câu trả lời ngắn gọn vào giấy ghi chú và dán vào vị trí thẻ tương ứng.

Lưu ý: Việc xác định rõ những căn cứ trên VB (bằng cách gạch chân, tô màu làm nổi bật, đánh dấu,…) sẽ giúp em thực hiện yêu cầu của các thẻ đọc.

Bước 2: * Thực hiện nhiệm vụ HT: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: * Báo cáo, thảo luận: Nhóm 2 – 3 HS trao đổi kết quả trả lời câu hỏi Đọc VB. Sau đó, đại diện 1 – 2 nhóm HS trao đổi kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.

Bước 4: * Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả đọc trực tiếp của HS: Thái độ của HS với việc đọc, số lượng và chất lượng câu trả lời cho hoạt động Trải nghiệm cùng VB, chỉ ra những điểm HS cần rèn luyện thêm ở hoạt động này.

Lưu ý:

– Thứ nhất, GV giúp HS ôn lại về kiến thức thơ luật Đường đã học ở sách Ngữ văn 8. Bài Hoàng Hạc lâu là bài thơ thất ngôn bát cú luật bằng vần bằng.

Bảng luật thơ thất ngôn bát cú luật vần bằng trong Sách giáo viên Ngữ văn 8, Bài 6 như sau:

B – B – T – T – T – B – B (vần)

T – T – B – B – T – T – B (vần)

T – T – B – B – B – T – T

B – B – T – T – T – B – B (vần)

B – B – T – T – B – B – T

T – T – B – B – T – T – B (vần)

T – T – B – B – B – T – T

B – B – T – T – T – B – B (vần)

Tuy vậy, chúng ta thấy hai câu đầu không tuân theo luật thơ này:

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ

T – B – T – B – B – T – T (vần)

Thử địa không dư hoàng hạc lâu

T – T – B – B – B – T – B (vần)

Các chữ in đậm nằm ở vị trí chữ thứ 4 và thứ 6, theo luật phải “nhị tứ lục phân minh”, mà ở đây bằng trắc lại bị đảo lộn, dẫn đến việc bài thơ bị thất luật, kéo theo đó là câu thơ thứ ba cũng thất luật:

Hoàng Hạc nhất khứ bất phục phản

B – T – T – T – T – T – T

GV giúp HS nhận ra bài thơ không tuân thủ luật bằng trắc của một bài thơ luật Đường, nhưng vẫn được coi là một trong những bài thơ Đường hay nhất, vì thơ quan trọng nhất vẫn là ý tứ, sau đó đến ngôn từ, cuối cùng mới là thi luật.

– Thứ hai, GV dẫn dắt HS cảm nhận được ý thơ, tứ thơ, mà một trong những ý tứ quan trọng nhất chính là “khói sóng”. “Khói sóng” là làn sương khói mỏng manh, phảng phất trên mặt nước, thường xuất hiện lúc bình minh hoặc hoàng hôn. “Khói sóng” bảng lảng không thể nắm bắt và mơ hồ, vô định, nên thường khơi gợi cảm xúc man mác hoặc bơ vơ của con người. Có thể thi nhân nhìn khói sóng mỏng manh ẩn hiện buổi hoàng hôn mà chợt nhận ra mình đang cô đơn nơi đất khách. Cũng có thể chính nỗi niềm đơn độc sẵn có đã khiến thi nhân tìm một thi ảnh để kí thác tâm trạng của mình.

GV cũng giới thiệu cho HS hai cách dịch khác nhau qua hai bản dịch của Tản Đà và Nguyễn Khuê để thấy được những diễn giải khác nhau của tứ thơ.

2.3. Tổng kết

2.3.1. Tìm hiểu chủ thể trữ tình, nội dung bao quát của bài thơ và tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình

a. Mục tiêu:

– Biết đánh giá, phê bình VB dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.

– Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong HT.

b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi 1 và 2 (SGK, tr. 112); thái độ tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Câu 1: Điền vào bảng sau:

Chủ thể trữ tình

Chủ thể trữ tình của Hoàng hạc lâu

Nội dung bao quát của Hoàng hạc lâu

– Chỉ người thể hiện thái độ, cảm xúc, tư tưởng của mình trong suốt VB thơ.

– Thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng: “tôi”, “ta”, “chúng ta”, “anh”, “em” hoặc nhập vai vào một nhân vật nào đó, cũng có thể là “chủ thể ẩn”.

– Các hình thức xuất hiện của chủ thể trữ tình cũng có thể thay đổi, xen kẽ trong một bài thơ.

 

 

(2) Câu 2: Điền vào sơ đồ sau:

Lưu ý: GV có thể hướng dẫn HS phân tích theo bố cục: sáu câu đầu, hai câu cuối hoặc bố cục: bốn câu đầu, bốn câu cuối.

* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm 2 HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV.

* Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 nhóm HS trình bày câu trả lời. Các nhóm khác trao đổi, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV nhận xét thái độ của HS trong quá trình tham gia các hoạt động nhóm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo hướng dẫn gợi ý sau:

(1) Câu 1:

– Chủ thể trữ tình: Người lên lầu Hoàng Hạc, ngắm cảnh mà sinh tình.

– Nội dung bài thơ: Thông qua câu chuyện về lầu Hoàng Hạc, cũng như việc miêu tả cảnh đẹp được ngắm nhìn từ lầu Hoàng Hạc để gửi gắm tâm trạng.

(1) Câu 2:

– Bố cục: Đề, thực, luận, kết:

+ Hai câu đề: Sự hoài niệm “hạc vàng” trong điển tích xưa, đồng thời cũng là sự hoài niệm vẻ đẹp đã qua không trở lại.

+ Hai câu thực: Sự hoài niệm, nuối tiếc và cảm thức về sự còn – mất, về sự hữu hạn – vô hạn của đất trời và con người.

+ Hai câu luận: Đặc tả phong cảnh nhìn từ lầu Hoàng Hạc, qua đó gửi gắm cảm xúc.

+ Hai câu kết: Tâm trạng buồn, cô đơn, nhớ quê hương da diết.

– Bố cục bốn câu đầu – bốn câu cuối:

+ Bốn câu đầu: Cảm xúc hoài cổ và những chiêm nghiệm đầy tiếc nuối về mối quan hệ giữa còn – mất, vô cùng – hữu hạn, bất biến – vô thường.

+ Bốn câu cuối: Phong cảnh lầu Hoàng Hạc lúc hoàng hôn; cảnh ngộ cô đơn của thực tại và nỗi niềm thương nhớ quê hương.

2.3.2. Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của phong cách thơ cổ điển

a. Mục tiêu: Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.

b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi 3, 4, 5 (SGK, tr. 12).

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ HT: Nhóm 4 – 6 HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Câu 3: Xem lại một số yếu tố về thi luật của thơ thất ngôn bát cú luật Đường và trả lời câu hỏi số 3.

(2) Câu 4: Đọc lại bài thơ và điền thông tin vào bảng sau:

Hình ảnh, điển tích, điển cố

Ý nghĩa

Chủ đề

Một số hình ảnh tiêu biểu:

– ...........................................

– ...........................................

....................................................

....................................................

....................................................

...........................

...........................

...........................

...........................

...........................

...........................

Một điển tích, điển cố:

– ...........................................

– ...........................................

....................................................

....................................................

....................................................

(3) Câu 5: Đọc lại mục Phong cách cổ điển (SGK, tr. 9), sau đó, xác định phong cách sáng tác của bài thơ và đặc điểm của phong cách đó được thể hiện rõ nhất qua bài thơ.

* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV.

* Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 nhóm HS trả lời câu hỏi. Các nhóm HS khác trao đổi, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS theo gợi ý sau:

(1) Câu 3: Bố cục: Đề – thực – luận – kết; vần: vần bằng (nhân); nhịp: 4/3; đối: cặp câu 3 – 4, 5 – 6.

(2) Câu 4:

– Hệ thống hình ảnh có thể giúp thể hiện chủ đề bài thơ: “tích nhân” (người xưa), “thử địa” (nơi đây), “không” (trống không, trơ trọi), “nhất khứ” (đã bay đi), “thiên tải” (ngàn năm),… Đồng thời, có thể xác định trục quan hệ của các từ theo cặp quan hệ quá khứ – hiện tại (“tích nhân” – “thử địa”), hữu hạn – vô cùng (“hoàng hạc nhất khứ” – “bạch vân thiên tải”),...

– Điển tích, điển cố “hạc vàng”: Tên gọi “lầu Hoàng Hạc” bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian: Tương truyền, tu sĩ Phí Văn Vi đắc đạo thành tiên, thường cưỡi hạc vàng ngao du sơn thuỷ. Một hôm, bay qua Vũ Hán đã đỗ xuống ngắm nhìn cảnh đẹp, người đời sau bèn xây lầu để kỉ niệm. Con hạc vàng tượng trưng cho điều kì diệu, đẹp đẽ chỉ xuất hiện một lần, mãi mãi gây thương nhớ không nguôi cho đời sau.

– Chủ đề bài thơ: Sự tiếc nuối khôn nguôi đối với những vẻ đẹp đã qua trong quá khứ mà đại diện là “hạc vàng” và tâm trạng đơn côi trong sự hữu hạn của đời người.

– Tác dụng: Việc sử dụng các hình ảnh, điển tích, điển cố “hạc vàng” giúp cho bài thơ thấm đượm phong vị hoài cổ; cấu tứ trở nên hàm súc, giàu sức gợi cảm hơn.

(3) Câu 5: Bài thơ Hoàng Hạc lâu được sáng tác theo phong cách cổ điển, cùng đặc trưng đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng và nghệ thuật. Tính chất chuẩn mực về nghệ thuật (quy định về thể loại; hệ thống ngôn từ tao nhã; hình ảnh ước lệ tượng trưng; sử dụng điển tích, điển cố,…) đặc biệt rõ nét trong tác phẩm này.

2.3.3. Sắp xếp một số tác phẩm thơ theo tiến trình lịch sử văn học

a. Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức về lịch sử văn học và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm, tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.

b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi 6 (SGK, tr. 3).

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ HT: HS đọc lại mục Lịch sử/ tiến trình lịch sử văn học (SGK, tr.9), sau đó, trả lời Câu hỏi 6.

* Thực hiện nhiệm vụ HT: Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.

* Báo cáo, thảo luận: 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác trao đổi, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS theo gợi ý sau:

Tên tác phẩm, tác giả

Phong cách sáng tác

Thời kì văn học
(trung đại/ hiện đại)

Độc “Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du)

Cổ điển

Trung đại

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

Cổ điển

Trung đại

Thơ duyên (Xuân Diệu)

Lãng mạn

Hiện đại

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: HS hiểu kiến thức trọng tâm trong bài học để thực hiện bài tập GV giao

b. Nội dung: HS trao đổi và thực hiện với các bạn trong nhóm.

c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ hoặc câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

..................

Xem đầy đủ nội dung giáo án trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo