Soạn bài Thị Mầu lên chùa - Cánh diều 10 Ngữ văn lớp 10 trang 75 sách Cánh diều tập 1

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Thị Mầu lên chùa, giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài.

Soạn bài Thị Mầu lên chùa
Soạn bài Thị Mầu lên chùa

Tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 10, mời tham khảo nội dung chi tiết được đăng tải dưới đây.

1. Soạn bài Thị Mầu lên chùa ngắn gọn

Câu 1. Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

- Thị Mầu đã sử dụng lời lẽ bóng gió, đầy tình ý và hành động mạnh dạn, quyệt liệt

- Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” lặp lại: bộc lộ sự say đắm, tình cảm thiết tha

- Ấn tượng với câu “Trúc xinh trúc mọc sân đình/Em xinh em đứng một mình chẳng xinh”: khéo léo, sâu sa.

Câu 2. Qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhân vật này?

Hướng dẫn giải:

Tiểu Kính là một người ngay thẳng, điềm tĩnh và lạnh lùng.

Câu 3. Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:

Tiếng đế

Lời đáp của Thị Mầu

- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!

- Có ai như mày không?

- Dơ lắm! Mầu ơi!

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy.

- Kệ tao.

- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn/ Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ.

Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thị Mầu không? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

- Ý kiến: đồng tình

- Nguyên nhân: Thị Mầu lẳng lơ, không phải người phụ nữ chuẩn mực trong quan niệm xưa.

Câu 4. Theo em, nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.

Hướng dẫn giải:

- Thị Mầu: Xinh đẹp nhưng lại rất lẳng lơ, mù quáng.

- Đoạn văn: học sinh tự viết

Câu 5. Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?

Hướng dẫn giải:

Tác phẩm văn học: Thị Màu (Anh Ngọc), Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh),...

2. Soạn bài Thị Mầu lên chùa

2.1 Chuẩn bị

Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng: Thị Mầu xinh đẹp, duyên dáng.

2.2 Đọc hiểu

Câu 1. Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường?

Hướng dẫn giải:

Mọi người lên chùa vào mười tư hoặc rằm, còn Thị Mầu lên chùa từ mười ba.

Câu 2. Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?

Hướng dẫn giải:

Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin: Thị Mầu chưa lấy chồng.

Câu 3. Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?

Hướng dẫn giải:

Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật, mà chỉ chú ý đến việc tán tính chú tiều.

Câu 4. Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?

Sử dụng lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu:

“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”

Hướng dẫn giải:

Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát. Gái rở chỉ người phụ nữ mang bầu, thường bị nghén và thèm của chua.

=> Gái rở đang thèm của chua mà gặp được táo ở sân đình, sẽ càng bộc lộ sự khao khát, mong muốn của nhân vật này. 

Câu 5. Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì? Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?

Hướng dẫn giải:

- Những câu hát tập trung thể hiện nỗi khao khát có được tình yêu của Thị Mầu.

- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” khác với ca dao:

  • Câu ca dao:“Trúc xinh trúc mọc đầu đình/Em xinh em đứng một mình cũng xinh”: Cao ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ, dù một mình cũng xinh đẹp.
  • Trong “Thị Mầu lên chùa”: Người phụ nữ phải có đôi có cặp mới xinh.

Câu 6. Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào? Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?

Hướng dẫn giải:

  • Một số chỉ dẫn: ra nói, hát, xứng danh, đế, hát ghẹo tiểu, Tiểu Kính bỏ chạy… (Các chỉ dẫn được đặt trong dấu ngoặc đơn)
  • Tác dụng: Giúp người đọc nắm được hành động của các nhân vật, hiểu rõ hơn về nội dung của vở chèo.

2.3 Trả lời câu hỏi

Câu 1. Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

- Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu:

  • Ngôn ngữ: Khen ngợi vẻ đẹp của chú tiều “Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?; Người đâu đến ở chùa này?/Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang…”; lời lẽ bóng gió, tình ý “Thầy như táo rụng sân đình/Em như gái rở, đi rình của chua”; trêu đùa “Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng giầu đã nào, rồi để mõ đấy, em đánh cho”
  • Hành động: Nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa cho…

- Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” lặp lại nhiều lần nhằm bộc lộ sự say đắm, tình cảm thiết tha của Thị Mầu dành cho chú tiểu.

- Ấn tượng với câu “Trúc xinh trúc mọc sân đình/Em xinh em đứng một mình chẳng xinh”: Lời bày tỏ khéo léo, bộc lộ khao khát lứa đôi, hạnh phúc.

Câu 2. Qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhân vật này?

Hướng dẫn giải:

Tiểu Kính là một người ngay thẳng, điềm tĩnh và lạnh lùng.

Câu 3. Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:

Tiếng đế

Lời đáp của Thị Mầu

- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!

- Có ai như mày không?

- Dơ lắm! Mầu ơi!

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy.

- Kệ tao.

- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn/ Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ.

Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thị Mầu không? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

- Ý kiến: Đồng tình.

- Nguyên nhân: Nhân vật Thị Mầu được xây dựng với tính cách lẳng lơ, không phải người phụ nữ chuẩn mực trong quan niệm xưa. Chính vì vậy, những lời đề trên góp phần bộc lộ tính cách nhân vật.

Câu 4. Theo em, nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.

Hướng dẫn giải:

- Thị Mầu: Xinh đẹp nhưng lại rất lẳng lơ, mù quáng.

- Đoạn văn: Nhân vật Thị Mầu được xây dựng với nét tính cách đặc biệt. Thị Mầu đã dám vượt lên trên những khuôn khổ của Nho giáo để bộc lộ khao khát của bản thân. Mặc dù những hành động trong đoạn trích “Thị Mầu lên chùa” đã cho thấy sự lẳng lơ, mù quáng của nhân vật này trước tình yêu. Nhưng dù sao, Thị Mầu cũng đã dám sống với khao khát yêu đương của bản thân trước một xã hội rất hà khắc với người phụ nữ. Thị có ý thức chủ động trong tình yêu, không tuân theo sự sắp xếp của cha mẹ, không sợ điều tiếng của người đời. Nhân vật này cũng đã gửi gắm được một tư tưởng nhân văn sâu sắc. 

Câu 5. Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?

Hướng dẫn giải:

Bài thơ được lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu: Thị Màu (Anh Ngọc), Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh), Cô Thị Mầu (Trần Đăng Khoa), Hát với Thị Màu (Đoàn Thị Lam Luyến)...

 

3. Tác giả - Tác phẩm Thị Mầu lên chùa

3.1 Đôi nét về thể loại

* Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa nhiều chất liệu: dân ca, múa dân gian và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Chèo được xem là một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng (không có người kể chuyện như trong truyện). Cũng như kịch nói chung, kịch bản chèo tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua ngôn ngữ của nhân vật.

* Đặc điểm của chèo cổ thể hiện qua nhiều yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, cấu trúc, lời thoại,…

- Đề tài: thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo quan điểm đạo lí dân gian hoặc theo tư tưởng Nho giáo.

- Tích truyện là chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường là các nhân vật, hành động, sự việc có sẵn trong kho tàng truyện cổ dân gian hoặc trong dã sử được khai thác và tổ chức lại theo nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các tích truyện này, các tác giả kịch bản – thường là giới nho sĩ – viết thành kịch bản chèo để truyền bá những tín điều của tư tưởng Nho giáo. Tuy nhiên, qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị làm mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bản hơn, vượt ra ngoài giáo lí Nho học truyền thống.

- Nhân vật: Các loạt hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào, hề, mụ, lão. Kép (nam chính) thường là các sĩ tử chân chính, hiếu học; đào (nữ chính) bao hồm đào thương (những người phụ nữ trung trinh tiết liệt), đào lệch hay còn gọi là đào lẳng (những người phụ nữ nổi loạn, đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung gian giữa hai loại vai đào thương và đào lệch); hề (nhân vật hài hước, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn tuổi); lão (nhân vật nam lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang tính ước lệ với tình cách không thay đổi.

- Cấu trúc: Cũng như các loại hình sân khấu khác, cấu trúc của một vở chèo bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi màn và cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian và không gian khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bộ phận kiến tạo nên các giai đoạn của cốt truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút.

- Lời thoại: Trong chèo không có lời người kể chuyện, chỉ có các lời thoại. Lời thoại đảm nhiệm mọi vai trò: dẫn sắt xung đột, diễn tả hành động, khắc họa nhân vật, bối cảnh (không gian, thời gian), đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian.

- Lời thoạt trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật và tiếng đế. Lời thoại của nhân vật thường có các hình thức: đối thoại (lời các nhân vật nói với nhau), độc thoại (lời nhân vật nói với chính mình), bàng thoại (lời nhân vật nói với khán giải). Tiếng đế là lời đại diện khán giả chen vào, đệm vào lời của nhân vật dưới dạng câu hỏi hoặc bình luận ngắn, chủ yếu để kích thích nhân vật bộc lộ khi diễn.

- Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời nói, lời hát-nói (tức nói theo âm điệu) và lời hát (theo các làn điệu dân ca).

3.2 Tác phẩm

a. Xuất xứ

Trích trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.

b. Tóm tắt

Thị Kính là con gái của Mãng Ông. Nàng được gả cho Thiện Sĩ, con trai Sùng Ông. Một hôm, Thị Kính ngồi khâu, Thiện Sĩ ngồi học bài bên cạnh. Đêm khuya, Thiện Sĩ mệt, ngả lưng yên giấc. Thị Kính thấy cằm chồng có chiếc râu mọc ngược, sẵn có dao bén, nàng định dùng để xén nó đi. Thiện Sĩ choàng tỉnh thấy thế gạt tay vợ, đứng dậy hét toáng lên thất thần. Mẹ chồng chạy vào, nghe con trai kể, tưởng là con dâu định giết chồng, bèn mắng chửi và đuổi về nhà cha mẹ đẻ. Thị Kính cải trang thành nam nhi, xin vào chùa đi tu, hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu con gái phú ông vốn lẳng lơ trong làng thấy Kính Tâm Tâm đẹp người tốt nết, liền tìm mọi cách dụ Kính Tâm nhưng bị cự tuyệt.

Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Hy
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo