Địa lí 11 Bài 25: Thực hành viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản Soạn Địa 11 Kết nối tri thức trang 129
Địa lí 11 bài 25 Kết nối tri thức giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách thực hành viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.
Bài 25 Thực hành viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Địa lý 11 Bài 25 Kết nối tri thức là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 11 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời giúp các bạn hiểu rõ được tình hình phát triển kinh tế đối ngoại của Nhật Bản. Vậy sau đây là bài soạn Địa lí 11 Bài 25 Kết nối tri thức, mời các bạn theo dõi tại đây.
Thực hành viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản
Viết báo cáo - Mẫu 1
1. Khái quát về hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Nhật Bản là cường quốc về thương mại trên thế giới, khoảng 55% giá trị thương mại được thực hiện với các nước phát triển, nhiều nhất là Hoa Kỳ và EU. Khoảng 45% tổng giá trị thương mại được thực hiện với các nước đang phát triển, trong đó 18% thực hiện với các nước và lãnh thổ công nghiệp mới ở châu Á.
2. Một số hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.
a) Xuất nhập khẩu
- Hiện trạng:
+ Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt hơn 1500 tỉ USD (năm 2020).
+ Cán cân xuất nhập khẩu: nhập siêu, giá trị xuất khẩu thấp hơn giá trị nhập khẩu.
+ Mặt hàng xuất khẩu: Sản phẩm công nghiệp chế biến như: phương tiện giao thông (tàu biển, ô tô, xe gắn máy), máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị y tế, hóa chất, nhựa…chiếm 99% giá trị xuất khẩu.
+ Mặt hàng nhập khẩu: Sản phẩm nông nghiệp (lúa mì, lúa gạo, đỗ tương, hoa quả, đường, thịt, hải sản), năng lượng (than, dầu mỏ, khí tự nhiên), nguyên liệu công nghiệp (quặng, gỗ, cao su, bông, vải, len)
+ Đối tác thương mại chính của Nhật Bản là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á, Ô-xtrây-li-a,…
- Ý nghĩa của hoạt động:
+ Hoạt động xuất khẩu: tạo nguồn hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
+ Hoạt động nhập khẩu: đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và phục vụ cuộc sống, tiếp thu tiến bộ khoa học - kĩ thuật, trao đổi giao lưu kinh tế với các nước trên thế giới.
b) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Hiện trạng:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản có giá trị rất lớn và ngày càng tăng. Giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản đạt 149,9 tỉ USD năm 2021, chiếm 7,1% so với giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả thế giới là 2120,2 tỉ USD.
+ Các nước nhận đầu tư nhiều: Mỹ là đối tác lớn nhất, tiếp đó là các nước ASEAN trong đó có Việt Nam.
- Ý nghĩa của hoạt động:
+ Nhằm phát triển và nâng cao vị thế cho nền kinh tế nước nhà, tạo mối quan hệ với các nước, Nhật Bản đã có làn sóng đầu tư nước ngoài mạnh mẽ.
+ Đây là một trong những chiến lược đầu tư của Nhật Bản tại các quốc gia khác nhằm thúc đẩy sự phát triển và mang lại nguồn cung, chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng tại các quốc gia khác.
+ Việc đầu tư ra nước ngoài cũng mang lại nhiều nguồn lợi nhuận hơn khi chi phí được giảm thiểu hơn so với ở Nhật và đặc biệt là nguồn lao động tại Nhật Bản đang ngày càng giảm sút nghiêm trọng do dân số đang ngày càng già đi khiến cho các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
c) Chuyển giao công nghệ
Trong quá trình đầu tư FDI và ODA sang các nước khác, Nhật Bản đồng thời tiến hành hoạt động chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực hợp tác đầu tư. Các hoạt động chuyển giao công nghệ chủ yếu trong các lĩnh vực:
+ Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, đánh bắt hải sản,...),
+ Giáo dục
+ Giao thông
+ Sản xuất công nghiệp
Viết báo cáo - Mẫu 2
Nhật Bản, một quốc gia nhỏ bé về diện tích nhưng lại sở hữu một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, luôn đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu. Với lợi thế về công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và chiến lược kinh tế linh hoạt, Nhật Bản đã tận dụng hoạt động kinh tế đối ngoại để mở rộng thị trường, đảm bảo nguồn nguyên liệu và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Trong số các hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hai lĩnh vực nổi bật nhất.
Trước hết, thương mại quốc tế chính là một trong những trụ cột quan trọng giúp Nhật Bản duy trì vị thế của mình trên trường quốc tế. Nhật Bản là một trong những nước có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới. Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản đạt 1.506,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 719,8 tỷ USD và nhập khẩu đạt 786,4 tỷ USD. Điều này cho thấy Nhật Bản không chỉ là một nước sản xuất lớn mà còn là một thị trường tiêu thụ quan trọng. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Nhật Bản gồm ô tô, linh kiện điện tử, thiết bị công nghệ cao và máy móc công nghiệp – những sản phẩm mang đậm dấu ấn của nền khoa học - công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới. Trong khi đó, Nhật Bản lại phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu như dầu mỏ, khí đốt, kim loại quý và thực phẩm do nguồn tài nguyên trong nước rất hạn chế. Các đối tác thương mại chính của Nhật Bản bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu và khối ASEAN, phản ánh sự mở rộng thị trường trên phạm vi toàn cầu.
Bên cạnh thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lược kinh tế đối ngoại của Nhật Bản. Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, các doanh nghiệp Nhật Bản đã mở rộng đầu tư ra nhiều quốc gia, đặc biệt là tại Mỹ, Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. Tính đến cuối năm 2022, Nhật Bản đã có hơn 4.978 dự án FDI còn hiệu lực tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký hơn 70 tỷ USD, đứng thứ ba trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Năm 2023, Nhật Bản tiếp tục đẩy mạnh đầu tư với gần 6,57 tỷ USD, chiếm hơn 17,9% tổng vốn FDI vào Việt Nam, cho thấy mối quan hệ kinh tế bền chặt giữa hai nước. Không chỉ giới hạn trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, đầu tư của Nhật Bản còn mở rộng sang các ngành công nghệ cao, tài chính, bất động sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia đối tác.
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế đối ngoại đã mang lại nhiều lợi ích cho Nhật Bản. Xuất khẩu giúp nước này tận dụng thế mạnh công nghệ, gia tăng nguồn thu ngoại tệ và mở rộng ảnh hưởng trên thị trường quốc tế. Trong khi đó, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, giúp nền kinh tế duy trì ổn định và phát triển. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ giúp doanh nghiệp Nhật Bản mở rộng sản xuất, tiếp cận nguồn nhân lực và thị trường mới mà còn đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa của các nước nhận đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, Nhật Bản cũng đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế mới nổi, biến động giá nguyên liệu và những căng thẳng thương mại toàn cầu có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế xanh và giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch cũng đặt ra bài toán mới cho ngành công nghiệp của Nhật Bản.
Tóm lại, hoạt động kinh tế đối ngoại là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của Nhật Bản. Với chiến lược thương mại và đầu tư hợp lý, Nhật Bản không chỉ duy trì vị thế là một cường quốc kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia đối tác. Dù còn nhiều thách thức phía trước, nhưng với sự linh hoạt và sáng tạo, Nhật Bản chắc chắn sẽ tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế toàn cầu.
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
