Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 - 2026 được biên soạn theo cấu trúc mới, giúp học sinh nhìn lại toàn bộ nội dung đã học trong nửa kì, sắp xếp lại các phần quan trọng để tránh bỏ sót.
Đề cương ôn thi giữa kì 1 Văn 9 năm 2025 bao gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức giới hạn kiến thức cần nắm kèm theo đề minh họa có đáp án kèm theo. Qua đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 9 giúp giáo viên dễ kiểm tra việc ôn tập của học sinh, phụ huynh có thể dựa vào đó để hỗ trợ con học tập đúng hướng. Vậy dưới đây là toàn bộ đề cương ôn tập Ngữ văn 9 giữa kì 1 năm 2025 mời các bạn cùng theo dõi nhé. Bên cạnh đề cương giữa kì 1 Văn 9 các bạn xem thêm: đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9, đề thi giữa kì 1 tiếng Anh 9, bộ đề thi giữa kì 1 Hóa học 9, đề thi giữa kì 1 Toán 9.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ………. TRƯỜNG THCS……… |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025 – 2026 PHÂN MÔN: NGỮ VĂN 9 |
A. Kiến thức và kĩ năng
Phần I: Đọc hiểu
1.Văn bản:
* Nội dung:
- Văn bản truyện: Truyện hiện đại, truyện truyền kì.
- Văn bản thơ: Thơ hiện đại, thơ song thất lục bát.
* Yêu cầu :
- Đối với văn bản truyện :
+ Hs tóm tắt được văn bản truyện.
+Nắm vững kiến thức về đặc trưng thể loại (phương thức biểu đạt, chủ đề, nhan đề, ngôi kể, nhân vật, tình huống truyện…)
+Nắm được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các chi tiết, sự việc.
+ Có kĩ năng trả lời các câu hỏi đọc hiểu về văn bản truyện.
+ Có kĩ năng phân tích nhân vật, tình tiết, sự việc, rút ra nhận xét, đánh giá, bình luận của bản thân từ các nhân vật, sự việc trong văn bản.
- Đối với văn bản thơ:
+ Nắm vững kiến thức về đặc trưng thể loại (phương thức biểu đạt, chủ đề, ý nghĩa nhan đề, mạch cảm xúc…)
+Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các chi tiết, hình ảnh thơ đặc sắc
+ Có kĩ năng trả lời các câu hỏi đọc hiểu về văn bản thơ.
+ Có kĩ năng phân tích, cảm thụ hình ảnh thơ đặc sắc; biết phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật rút ra nhận xét, đánh giá, bình luận.
2. Tiếng Việt
* Nội dung:
- Ôn tập kiến thức về từ vựng và ngữ pháp trong chương trình ngữ văn lớp 6,7,8
- Ôn tập kiến thức về: điển tích, điển cố; biện pháp tu từ chơi chữ, điệp vần điệp thanh.
* Yêu cầu: Học sinh nhận diện đặc điểm, tác dụng và vận dụng các kiến thức tiếng Việt trên trong viết văn.
Phần II: Viết
* Nội dung:
- Đoạn văn nghị luận văn học
- Bài văn nghị luận xã hội.
* Yêu cầu:
- Hs vận dụng kĩ năng phân tích, tổng hợp và kiến thức về các phương tiện liên kết trong viết văn nghị luận văn học và văn nghị luận xã hội.
- Có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học về một đoạn thơ, khổ thơ, bài thơ.
B. ĐỀ THI MINH HỌA
ĐỀ 1:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
“Phạm Tử Hư quê ở Cẩm Giàng, là một người tuấn sảng hào mại không ưa kiềm thúc. Theo học nhà xử sĩ Dương Trạm, Trạm thường răn Tử Hư về cái tính hay kiêu căng. Từ đấy chàng cố sức sửa đổi, trở nên người có đức tính tốt. Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về. Năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ; đời Trần, sang du học ở kinh, ngụ ở trong một nhà dân bên bờ hồ Tây.
Một buổi sáng, ở nhà trọ đi ra, trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì người ngồi trong xe, chính thầy học mình là Dương Trạm. Chàng toan đến gần sụp lạy nhưng Trạm xua tay nói:
- Giữa đường không phải chỗ nói chuyện, tối mai nên đến đền Trấn Vũ cửa Bắc, thầy trò ta sẽ hàn huyên. Tử Hư bèn sắm rượu và thức nhắm, đúng hẹn mà đến. Thầy trò gặp nhau vui vẻ lắm, chàng nhân hỏi rằng:
- Thầy mới từ trần chưa bao lâu, thoắt đã trở nên hiển hách khác hẳn ngày trước, xin thầy cho biết rõ duyên do để con được vui mừng. Dương Trạm nói:
- Ta thuở sống không có một điều thiện nào đáng khen, chỉ có hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. Đức Đế quân đây ngài khen là có bụng tốt tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử đồng. Hôm qua ta hầu lính giá ngài lên chầu Thiên cung, tình cờ lại gặp nhà ngươi, đó cũng là vì thầy trò mình có cái mối duyên…”
(Trích Phạm Tử Hư lên chơi Thiên Tào, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Trẻ, 2016, Tr.142)
Câu 1. Xác định thể loại của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo đoạn trích, tính cách nào của Tử Hư được Dương Trạm răn đe và sửa đổi?
Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 4. Chi tiết khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về cho thấy Phạm Tử Hư là người như thế nào?
Câu 5. Từ những hành động và tình cảm của Tử Hư dành cho người thầy của mình, anh /chị có suy nghĩ gì về truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Dương Trạm trong đoạn trích trên.
Câu 2. Anh/ chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) về vấn đề trách nhiệm của con người với môi trường.
..................
Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề cương ôn thi giữa kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức
|
Trường THCS……
|
ĐỀCƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025 - 2026 MÔN: NGỮ VĂN 9
|
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Văn bản:
- Xác định và phân tích được một số đặc điểm của thể thơ song thất lục bát như: số dòng, số chữ, vần và nhịp trong một số khổ thơ; sự khác biệt so với thơ lục bát. Biết vận dụng kiến thức lịch sử văn học để đọc hiểu văn bản.
- Xác định và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản truyện thơ Nôm muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa của nhan đề, thông tin cơ bản, đặc điểm văn bản và mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh; đánh giá được vai trò của các chi tiết quan trọng trong văn bản; mối quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
a. Một số yếu tố thi luật của thể thơ song thất lục bát
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
Song thất lục bát là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ lục bát; mỗi khổ gồm bốn dòng thơ: một cặp thất ngôn và một cặp lục bát, tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu. |
|
2. Gieo vần |
Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng. |
|
3. Ngắt nhịp |
Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát. |
|
4. Nội dung |
Thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi. Đây là thể thơ kết hợp được nhiều phẩm chất thẩm mĩ của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu buồn thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi. |
|
5. Ảnh hưởng |
Cùng với thể lục bát, song thất lục bát đều là những thể thơ dân tộc xuất phát từ văn học dân gian và được phát triển đến đỉnh cao nghệ thuật trong văn học viết. |
b. Truyện thơ Nôm
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
- Truyện thơ Nôm là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm thường dùng thể thơ lục bát để kể chuyện. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Thể loại này phát triển mạnh và có nhiều thành tựu vào thế kỉ XVIII – XIX, hiện nay, còn lại khoảng trên 100 tác phẩm với những truyện tiêu biểu như: Truyện Hoa tiên (Nguyễn Huy Tự), Sơ kính tân trang (Câu chuyện mới về gương, lược – Phạm Thái), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu – Vũ Quốc Trân), Tống Trân – Cúc Hoa (khuyết danh), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),… - Truyện thơ Nôm là thể loại có khả năng phản ánh sâu rộng hiện thực xã hội thông qua các câu chuyện kể về biến cố trong cuộc đời các nhân vật và cuộc đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm, tình yêu của họ. |
.........................
II. ĐỀ MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
ĐAU LÒNG LŨ LỤT MIỀN TRUNG
Mưa giăng mắc nỗi buồn nhân thế
Mờ chân mây dâu bể đón đưa
Ai làm bão tố gió mưa
Đời chan nước mắt, héo dưa kiếp người!
Ngày rát mặt, ngang trời mưa đổ
Đêm giá băng sương nhỏ lệ rơi
Mây đen phủ kín bầu trời
Sinh linh chết đứng giữa trời nước non!
Nghe gió thổi lòng cồn bão tố
Tiếng mưa rơi thác đổ ngàn xa
Lũ ơi, sấp ngửa ập oà
Nước ơi, trắng xoá lệ nhoà bóng quê!
Mưa gấp khúc đường về nẻo cũ
Bong bóng trôi theo lũ cuốn đê
Bàn tay kêu cứu - tái tê
Thò qua mái ngói bốn bề nước trôi!
Nhìn trẻ nhỏ màn trời chiếu nước
Các cụ già rét mướt tái xanh
Cuộc đời lúc rách lúc lành
Người mình chia sẻ đã thành bản năng!
Cùng một bọc, chung cành chung gốc
Nào cùng chia bão lốc gió sương
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương”...!
( Phạm Ngọc San trích Khoảng lặng xôn xao NXB hội nhà văn 2018)
Câu 1 (0,5 điểm): Hãy chỉ ra nhịp thơ trong đoạn thơ trên
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định các từ ngữ trong bài thơ cho thấy lũ lụt Miền Trung là một thiên tai nghiêm trọng?
Câu 3 ( 1 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá có trong câu thơ sau:
Mưa giăng mắc nỗi buồn nhân thế
Mờ chân mây dâu bể đón đưa
Câu 4 (1 điểm): Cho biết cụm từ “cùng một bọc” khiến người đọc liên tưởng đến câu chuyện nào? Việc gợi nhắc câu chuyện đó trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 5 (1 điểm): Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tình cảnh của người dân sống giữa thiên tai được thể hiện trong bài thơ ?
...........
Xem đầy đủ Đề cương kiểm tra giữa kì 1 Văn 9 Cánh diều trong file tải về
|
UBND THỊ XÃ…. Trường THCS……
|
ĐỀ CƯƠNG GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025 - 2026 MÔN: NGỮ VĂN 9 |
PHẦN 1: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Phần văn bản.
1. Đặc điểm thể loại thơ.
1.1. Kết cấu thơ:
- Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yế tố về nội dung và hình thức của bài thơ, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một các tốt nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Kết cấu thơ được thể hiện ở các phương diện sau: Sự lựa chọn thể thơ, sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định (bố cục); sự triển khai mạch cảm xúc; sự phối hợp giữa vần và nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ.
1.2. Ngôn ngữ thơ:
Ngôn ngữ thơ có đặc điểm hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gợi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, có nhịp, thanh điệu, đối…
2. Văn bản thông tin
2.1. Mục đích và đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử.
2.2. Đặc điểm văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử Cấu trúc: Văn bản có ba phần.
- Phần mở đầu: giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử
- Phần nội dung: giới thiệu có hệ thống những phương diện khác nhau của danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. Nội dung có thể trình bày thông tin về vị trí địa lí, lịch sử hình thành, nhân vật lịch sử có liên quan, đặc điểm kiến trúc/ cảnh quan, vẻ đẹp/ sức hấp dẫn, cách thức tham quan,…
- Phần kết thúc: nhận xét khái quát về giá trị của danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử trong đời sống văn hóa, tinh thần của con người; có thể bày tỏ tình cảm, thái độ của người viết dành cho danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử.
- Về đặc điểm hình thức: Có thể sử dụng các đề mục để làm nổi bật thông tin chính; một số từ ngữ chuyên ngành (kiến trúc, lịch sử, địa lí, sinh vật,…); từ ngữ giàu giá trị miêu tả, biểu cảm; hình ảnh minh họa, sơ đồ/ bản đồ chỉ dẫn; …
- Cách trình bày thông tin: Thông tin được trình bày theo trật tự thời gian, theo trật tự không gian, theo cách phân loại đối tượng (ví dụ: phân loại các đặc điểm kiến trúc, tự nhiên, xã hội,…của danh lam thắng cảnh/ di tích lịch sử)
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Trong văn bản thông tin, người viết thường sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu, bản đồ, …) để trình bày thông tin một cách trực quan và làm nổi bật những thông tin quan trọng.
3. Chủ điểm và các văn bản đã học:
Bài 1 - Chủ điểm: Thương nhớ quê hương
- Quê Hương (Tế Hanh)
- Bếp lửa (Bằng Việt)
- Vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
Bài 3 - Chủ điểm: Những di tích lịch sử và danh thắng
- Vườn Quốc gia Cúc Phương
- Ngọ Môn
- Nhiều giá trị khảo cổ từ Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận - Cột cờ Thủ Ngữ-di tích cổ bên sông Sài Gòn
4. Nội dung ôn luyện:
- Thể loại, kiểu văn bản
- Tìm văn bản cùng cùng chủ điểm, thể loại, cùng kiểu văn bản
- Văn bản thơ:
+ Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.
..................
Xem đầy đủ Đề cương Ngữ văn 9 giữa kì 1 Chân trời sáng tạo trong file tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: