Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc (5 Mẫu) Việt Bắc của Tố Hữu

Lập dàn ý 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu mang đến 5 mẫu dàn ý chi tiết, chuẩn nhất. Qua dàn ý chi tiết Việt Bắc 20 câu đầu các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều gợi ý tham khảo nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn hay, đầy đủ các ý.

20 câu đầu Việt Bắc là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao. Vậy dưới đây là TOP 5 Dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc hay nhất mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Bên cạnh đó các bạn xem thêm bài văn mẫu phân tích Việt Bắc, mở bài Việt Bắc.

Dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc

I. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.

– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.

II. Thân bài

* Ý nghĩa nhan đề

– Việt Bắc là một địa danh – là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.

* Lời của người ở lại (20 câu thơ đầu)

– Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:

  • Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình co nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
  • Cách xưng hô “mình – ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
  • Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.

– Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:

  • Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
  • Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
  • Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, …
  • Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.

* Lời của người ra đi

– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.

– Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, … thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

– Nhớ đến con người Việt Bắc:

  • Những con người dù gian khó, vất vả những vẫn có tâm lòng thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
  • Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp họ i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
  • Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.

– Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …

– Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền … núi Hồng”

– Nhận xét: nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh kì vĩ… tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.

* Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc CM (16 câu thơ cuối)

– Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.

– Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát để nói về tình cảm cách mạng, lối đối đáp, sử dụng đại từ xưng hô linh hoạt (mình – ta), ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…

Dàn ý 20 câu đầu bài Việt Bắc

I. Mở bài

Khái quát đôi nét về Tố Hữu (1920-2002): Là một nhà thơ hiện đại đi đầu trong nền thơ ca cách mạng của Việt Nam. Bằng giọng thơ giản dị, gần gũi mà trữ tình, sâu sắc ông đã thể hiện sự hào hùng của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ.

Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”: được ra đời khi quân dân ta chiến thắng giặc thực dân Pháp. Bài thơ là bài hùng ca, ngợi ca sự anh dũng, bất khuất của các chiến sĩ trong cuộc chiến đồng thời ngợi ca nghĩa tình gắn bó bền chặt sâu sắc giữa quân và dân ta.

Giới thiệu về đoạn trích cần phân tích: hai mươi câu thơ đầu là ba khổ thơ đầu của bài thơ “Việt Bắc” – là lời tâm tình, nỗi nhớ thương, bịn rịn xuyến xao của người đi kẻ ở trong buổi chia tay ở Việt Bắc.

II. Thân bài

Tâm trạng luyến lưu, quyến luyến, bâng khuâng trong buổi chia tay

“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

Bằng lối xưng hô bình dị, quen thuộc “mình”-”ta”, sử dụng liên tiếp những câu hỏi tu từ -> thể hiện cảnh chia ly bịn rịn, xuyến xao, nỗi lòng nhớ nhung, bâng khuâng của người ở lại.

Thời gian “mười lăm năm” là một quãng thời gian đủ dài để “mình” và “ta” thấu hiểu, gắn bó keo sơn, “thiết tha mặn nồng”, và có với nhau những kỷ niệm sâu sắc, không thể phai mờ.

Hình ảnh “cây nhớ núi”, “sông nhớ nguồn” như một lời nhắc nhở người ra đi về thiên nhiên, núi rừng và con người Việt Bắc – Nơi “mình” và “ta” đã đồng cam cộng khổ, vượt qua muôn trùng thử thách, khó khăn để chiến đấu và giành thắng lợi cho tổ quốc.

“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

Bốn câu thơ tiếp theo gợi ra khung cảnh buổi chia tay giữa dân và quân đầy bịn rịn, quyến luyến tại bên cồn bến sông. Màu chàm làm màu áo đặc trưng truyền thống của người dân nơi núi rừng Việt Bắc, hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ cho người dân Việt Bắc nghèo khổ nhưng đầy chân thành, chất phác, nghĩa tình. Các từ láy “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” gợi lên tâm trạng rưng rưng thương nhớ, bịn rịn chẳng muốn rời xa. Người đi kẻ ở nắm chặt bàn tay không rời, xúc động, xuyến xao không thốt lên lời.

“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.”

Mười hai câu thơ tiếp là lời tâm tình của Việt Bắc, gợi lên những kỷ niệm không bao giờ phai trong những ngày trường kỳ kháng chiến đầy gian nan vất vả nhưng không kém phần nghĩa tình. Điệp từ “nhớ” được lặp đi lặp lại vừa diễn tả nỗi nhớ nhung khôn nguôi cũng vừa là lời nhắc nhở những kỷ niệm khó quên này. Những tháng ngày gian khổ với “mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù” cùng nhau sẻ chia từng “miếng cơm chấm muối”, cùng nhau nhắc nhớ về mối thù giặc xâm lược. “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nhớ sự bùi ngùi, trống vắng của người ở lại, Dù người lính đã đi xa, nhưng Việt Bắc vẫn một lòng một dạ, một lòng son sắt thủy chung “đậm đà lòng son”. Cũng là lời nhắc khéo những người lính luôn nhớ đến nguồn cội, đừng quên thời “kháng Nhật, Việt Minh”, đừng quên gìn giữ cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà.

III. Kết bài

Đoạn thơ là nỗi lòng, lời tâm tình nhớ thương, lưu luyến của Việt Bắc. Cũng là một áng thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Tố Hữu – đầy ngọt ngào, đằm thắm trữ tình với quê hương đất nước cũng như với cách mạng dân tộc.

Lập dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc

1. Mở bài:

– Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

+ Tố Hữu là một nhà tiêu tiêu biểu thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ông nổi tiếng với những tác phẩm trữ tình chính trị.

+ Tác phẩm “Việt Bắc” là một vang dội trong sự nghiệp Tố Hữu, được ví như bản hùng ca và tình ca của cách mạng.

– Giới thiệu đoạn trích: đoạn trích nằm trong đoạn đầu của bài thơ “Việt Bắc” ( 3 khổ thơ đầu – 20 câu thơ). Đoạn trích thể hiện tâm tình giữa kẻ ở và người đi trong buổi chia tay ở chiến khu Việt Bắc.

2. Thân bài:

a, Khái quát chung

– Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác năm 1954, sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi và các cơ quan trung ương Đảng cũng như chính phủ dời Việt Bắc trở lại thủ đô. Tố Hữu với những kỷ niệm đã gắn bó cùng các cán bộ ở nơi đây với bà con Việt Nam, ông đã sáng tác “Việt Bắc” ghi lại buổi chia tay đầy tình cảm ấy.

– Ý nghĩa nhan đề:

“Việt Bắc”: một cái tên ngắn gọn nhưng súc tích. Việt Bắc không chỉ là một địa danh của Việt Nam gắn với tên gọi “cái nôi của cách mạng Việt Nam” mà còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm giữa những cán bộ cách mạng và bà con vùng đất này.

b, Phân tích

– Tám câu thơ đầu:

Tám câu thơ đầu tiên đã thể hiện tâm trạng bịn rịn, luyến lưu của những người ở lại trong cuộc chia tay này.

+ Bốn câu thơ đầu:

Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”

  • Điệp cấu trúc câu “mình về mình có nhớ…” → Một lời ướm hỏi, gợi về những kỷ niệm đã trải qua cùng nhau, về một thiên nhiên trữ tình Việt Bắc
  • Cách xưng hô “mình – ta”: cách xưng hô thường dùng của đôi lứa => giúp cuộc nói chuyện thân mật hơn và gợi đến những khúc hát giao duyên đầy sâu lắng.

+ Bốn câu thơ tiếp:

“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

=> Đó là nỗi lòng, sự luyến tiếc của người ở lại và người ra đi, đặc biệt qua các từ ngữ như: da diết, bồn chồn, cầm tay nhau…

– Mười câu thơ tiếp theo:

“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”

+ Điệp từ “nhớ”

+ Hình thức lời nhắn nhủ dưới dạng câu hỏi tu từ

=> Nội dung:

  • Nhớ về thiên nhiên hùng vĩ của Việt Bắc của thời kỳ kháng chiến
  • Nhớ về những gian khổ, thách thức đã cùng nhau trải qua → Thấm đượm ân tình
  • Nhớ về những trận chiến, chiến thắng oai hùng
  • Đại từ xưng hô “mình”: sự gắn bó, thân thiết

c, Đánh giá

– Giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát, lối đối đáp dân gian, ngôn từ giản dị…

– Giá trị nội dung: bản hùng ca và tình ca

3. Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề

Dàn ý cảm nhận 20 câu thơ đầu Việt Bắc

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu đoạn trích.

II. Thân bài:

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.

- Giới thiệu vị trí đoạn trích.

* Phân tích:

- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:

  • Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
  • Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
  • Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.

- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:

  • Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
  • Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
  • Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái,...
  • Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.

III. Kết bài:

- Khái quát lại vấn đề.

Dàn ý phân tích 20 câu thơ đầu bài Việt Bắc

I. Mở bài

- Sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng. Khoảng tháng 10 năm ấy, các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước rời Việt Bắc chuyển về Hà Nội. Niềm lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng là nguồn cảm hứng để Tố Hữu sáng tác bài thơ. Việt Bắc gồm 150 câu lục bát, là một khúc ca trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ.

- Đoạn mở đầu 20 câu thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó giữa kẻ ở người về, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu (ghi lại đoạn thơ).

II. Thân bài

A. CUỘC CHIA TAY

1. Lời người ở lại

Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

- Với kết cấu theo lối hát giao duyên, đoạn thơ tả cuộc chia tay giữa người Việt Bắc và người cách mạng. Nghĩa tình kẻ ở người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại từ “mình “, “ta”. Thể thơ lục bát êm ái, mượt mà. Hai nhân vật trữ tình “mình”, “ta” gợi bao lưu luyến trong buổi chia tay.

- Những lời nhắn nhủ của người ở lại với những từ láy gợi cảm qua cách hỏi mình có nhớ ta, mình có nhớ không vang lên như day dứt không nguôi. Mười lăm năm ấy gợi thời gian, cây, núi, sông, nguồn gợi không gian. Thời gian của một thời kì hoạt động cách mạng và kháng chiến chống Pháp, không gian của một vùng căn cứ địa cách mạng. Trạng ngữ thiết tha mặn nồng thể hiện ân tình đầy hương vị mặn mà nồng thắm của bao nhiêu kỉ niệm mến yêu. Điệp từ nhớ gợi nỗi nhớ triền miên...

Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

- Đây là tiếng lòng của người về. Người về nghe câu hỏi, lòng bồi hồi nên bước chân bồn chồn. Áo chàm bình dị, chân tình. Câu thơ bỏ lửng với nhịp thơ ngập ngừng Cầm tay nhau - biết nói gì - hôm nay diễn ta sự vấn vương vì xúc động nên không thể bày giải tâm tình.

B. LỜI NGƯỜI Ở LẠI

Mười hai câu thơ tiếp theo là lời người ở lại - lời Việt Bắc. Giọng thơ vừa hỏi han vừa gợi nhớ theo thời gian. Nhớ về những kỉ niệm xa xưa từ buổi đầu cách mạng, trong kháng chiến chống Pháp.

- Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, đến xác định như một điểm chốt vững váng chiến khu, rồi dấy lên một sức mạnh tranh đấu, khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử như những cái nôi đón đỡ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.

- Những chi tiết vẻ cuộc sống và tình người: bát cơm chấm muối, qua trám bùi, đọt măng mai, mái nhà hắt hiu lau xám... cứ dần dần tái hiện, nhắc nhở mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt.

Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai..., trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, có nhớ, còn nhớ, nhịp câu 2/4 - 4/4 đều đặn... gợi lên hình ảnh một người đang bâng khuâng sững sờ với cảm giác hụt hẫng của chia li, dè chừng sự lãng quên nên thiết tha nhắc nhở người về bằng những hoài niệm ân nghĩa nhất, nguồn cội sâu rộng nhất..., sâu trong tình người, rộng trong thời gian, không gian. Đây là tình cảm những con người cách mạng trong không gian, thời gian của cách mạng.

3. Kết bài

Đoạn thơ thể hiện những tình cảm lớn có ý nghĩa thời đại. Đó là tình đoàn kết, nghĩa tình thủy chung giữa nhân dân và cách mạng, từ phong trao Việt Minh đến thời kì kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc.

Đoạn thơ cũng thể hiện chất thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc của Tố Hữu. Phong cách đó ảnh hưởng quan trọng đối với thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.

Chia sẻ bởi: 👨 Đỗ Vân
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 17
  • Lượt xem: 10.829
  • Dung lượng: 177,7 KB
Sắp xếp theo