Công nghệ 12 Bài 14: Sinh sản của cá và tôm Giải Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thủy sản Kết nối tri thức trang 69 → 75
Giải Công nghệ 12 Bài 14: Sinh sản của cá và tôm giúp các em học sinh lớp 12 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Công nghệ 12 Kết nối tri thức trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 14 Chương VI: Công nghệ giống thủy sản SGK Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 Kết nối tri thức. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thủy sản Bài 14: Sinh sản của cá và tôm
Giải Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 14 - Khám phá
Khám phá trang 69
Giải thích vì sao mùa sinh sản chủ yếu của cá ở miền Bắc và miền Nam nước ta lại khác nhau?
Lời giải:
Mùa sinh sản chủ yếu của cá ở miền Bắc và miền Nam nước ta lại khác nhau do:
Đặc điểm | Miền Bắc | Miền Nam |
Khí hậu | Có khí hậu ôn đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Nước ở các sông hồ thường lạnh hơn vào mùa đông. | Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa khô. Nước ở các sông hồ thường ấm hơn quanh năm. |
Lượng mưa | Mùa mưa tập trung vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10. | Mùa mưa tập trung vào mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 11. |
Nguồn thức ăn | Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa hè khi có nhiều sinh vật phù du phát triển. | Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa mưa khi có nhiều côn trùng và các động vật nhỏ khác sinh sản |
Đặc điểm sinh học của cá | Nhiều loài cá ở miền Bắc có mùa sinh sản vào mùa xuân và mùa hè, khi nước ấm hơn và có nhiều thức ăn hơn. | Nhiều loài cá ở miền Nam có mùa sinh sản vào mùa mưa, khi mực nước cao hơn và có nhiều thức ăn hơn. |
Khám phá trang 70
Vì sao sức sinh sản của cá cao hơn so với đa số các loài động vật có xương khác?
Lời giải:
Sức sinh sản của cá cao hơn so với đa số các loài động vật có xương khác vì những lí do sau:
- Trứng cá thường nhỏ hơn so với trứng của các loài động vật có xương khác, do đó cần ít năng lượng hơn để sản xuất.
- Cá thường đẻ trứng trong môi trường nước, nơi tinh trùng có thể dễ dàng tiếp cận và thụ tinh cho trứng.
- Cá thường không chăm sóc con non sau khi sinh, do đó cá con phải tự tìm kiếm thức ăn và tự vệ.
- Cá thường có tuổi thọ ngắn hơn so với các loài động vật có xương khác, do đó chúng cần sinh sản nhiều hơn để duy trì nòi giống.
- Cá sống trong môi trường nước, nơi có nhiều thức ăn và ít kẻ thù hơn so với môi trường trên cạn.
Giải Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 14 - Luyện tập
Luyện tập 1
Phân tích đặc điểm sinh sản của cá và tôm
Lời giải:
Đặc điểm sinh sản của cá và tôm:
Đặc điểm sinh sản | Cá | Tôm |
Giới tính | Hầu hết các loài cá đều có hai giới tính riêng biệt, đực và cái. Tuy nhiên, cũng có một số loài cá lưỡng tính, có thể thay đổi giới tính trong suốt cuộc đời. | Tôm cũng có hai giới tính riêng biệt, đực và cái. Tuy nhiên, một số loài tôm có thể chuyển đổi giới tính trong một số điều kiện nhất định. |
Sinh sản | + Cá có nhiều hình thức sinh sản khác nhau, bao gồm sinh sản hữu tính, sinh sản vô tính và sinh sản hỗn hợp. + Hầu hết các loài cá sinh sản bằng cách đẻ trứng. + Một số loài cá đẻ con, chẳng hạn như cá bảy màu. | + Tôm sinh sản bằng cách đẻ trứng. + Tôm cái thường mang theo trứng dưới bụng cho đến khi trứng nở. |
Mùa sinh sản | + Mùa sinh sản của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khí hậu, thức ăn và đặc điểm sinh học của từng loài. + Hầu hết các loài cá ở miền Bắc có mùa sinh sản vào mùa xuân và mùa hè, khi nước ấm hơn và có nhiều thức ăn hơn. + Hầu hết các loài cá ở miền Nam có mùa sinh sản vào mùa mưa, khi mực nước cao hơn và có nhiều thức ăn hơn. | Tôm có thể sinh sản quanh năm, nhưng mùa sinh sản cao điểm thường vào mùa mưa. |
Sức sinh sản | + Cá có sức sinh sản rất cao. + Một số loài cá có thể đẻ hàng triệu trứng trong một lần sinh sản. | + Tôm cũng có sức sinh sản cao. + Một số loài tôm có thể đẻ hàng trăm nghìn trứng trong một lần sinh sản. |
Luyện tập 2
Mô tả kĩ thuật ương, nuôi một loài cá giống hoặc tôm giống đang được nuôi ở địa phương em.
Lời giải:
Kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính đang được nuôi ở địa phương em là:
Quy trình | Mô tả |
Chuẩn bị ao ương | - Ao ương cần được cọ rửa sạch sẽ, loại bỏ hết bùn, rác và các vật liệu hữu cơ khác. - Bón lót ao bằng vôi với liều lượng 70 - 100 kg/ha để khử trùng và diệt tạp. - Sau khi bón vôi, phơi ao 3 - 5 ngày cho đến khi nứt nẻ. - Cấp nước vào ao ương với độ sâu 1 - 1,5 m. |
Chọn giống | - Chọn cá giống bố mẹ khỏe mạnh, không dị tật, có kích thước đồng đều. - Cá bố mẹ được nuôi riêng biệt trong ao hoặc bể để đảm bảo chất lượng con giống. |
Xử lý hormone | - Sử dụng hormone Methyltestosterone (MT) để chuyển đổi giới tính cá sang đực. - Liều lượng sử dụng MT là 15 - 20 mg/kg thức ăn. - Cho cá ăn thức ăn có chứa MT trong 21 ngày. |
Ương cá bột | - Cá bột sau khi nở được ương trong bể hoặc ao nhỏ với mật độ 100 - 200 con/m2. - Cho cá bột ăn thức ăn tự nhiên như Artemia, Moina, Daphnia. - Sau 15 - 20 ngày, cá bột có thể chuyển sang ao ương. |
Nuôi cá giống | - Mật độ nuôi cá giống trong ao là 10 - 20 con/m2. - Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 30 - 35%. - Cho cá ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều. - Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước ao và điều chỉnh cho phù hợp. |
Thu hoạch cá giống | - Cá giống được thu hoạch sau 45 - 60 ngày ương nuôi. - Kích thước cá giống đạt yêu cầu là 1 - 2 cm/con |
Giải Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 14 - Vận dụng
Lựa chọn kĩ thuật ương, nuôi một loài cá giống hoặc tôm giống phù hợp với thực tiễn địa phương em.
Lời giải:
Lựa chọn kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính phù hợp với thực tiễn địa phương em:
- Ưu điểm:
- Tăng tỷ lệ sống sót của cá giống.
- Tăng năng suất nuôi trồng thủy sản.
- Giảm chi phí sản xuất.
- Nâng cao chất lượng con giống.
- Áp dụng kỹ thuật:
Quy trình | Áp dụng kĩ thuật |
Chuẩn bị ao ương | + Ao ương cần được cọ rửa sạch sẽ, loại bỏ hết bùn, rác và các vật liệu hữu cơ khác. + Bón lót ao bằng vôi với liều lượng 70 - 100 kg/ha để khử trùng và diệt tạp. + Sau khi bón vôi, phơi ao 3 - 5 ngày cho đến khi nứt nẻ. + Cấp nước vào ao ương với độ sâu 1 - 1,5 m. |
Chọn giống | + Chọn cá giống bố mẹ khỏe mạnh, không dị tật, có kích thước đồng đều. + Cá bố mẹ được nuôi riêng biệt trong ao hoặc bể để đảm bảo chất lượng con giống. |
Xử lý hormone | + Sử dụng hormone Methyltestosterone (MT) để chuyển đổi giới tính cá sang đực. + Liều lượng sử dụng MT là 15 - 20 mg/kg thức ăn. + Cho cá ăn thức ăn có chứa MT trong 21 ngày. |
Ương cá bột | + Cá bột sau khi nở được ương trong bể hoặc ao nhỏ với mật độ 100 - 200 con/m2. + Cho cá bột ăn thức ăn tự nhiên như Artemia, Moina, Daphnia. + Sau 15 - 20 ngày, cá bột có thể chuyển sang ao ương. |
Nuôi cá giống | + Mật độ nuôi cá giống trong ao là 10 - 20 con/m2. + Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 30 - 35%. + Cho cá ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều. + Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước ao và điều chỉnh cho phù hợp. |
Thu hoạch cá giống | + Cá giống được thu hoạch sau 45 - 60 ngày ương nuôi. + Kích thước cá giống đạt yêu cầu là 1 - 2 cm/con. |