Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2025 - 2026 sách Cánh diều 5 Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 (Có đáp án, cấu trúc mới)

Đề thi giữa học kì 1 Văn 10 Cánh diều năm 2025 - 2026 mang đến 5 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.

TOP 5 Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều năm 2025 được biên soạn dưới dạng file Word với cấu trúc mới theo cấu trúc 100% tự luận với 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng toán học đã học trong nửa đầu học kì, làm quen với áp lực thời gian, cách phân bổ thời gian hợp lý, trình bày bài thi rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra các bạn xem thêm bộ đề thi giữa kì 1 Toán 10 Cánh diều, bộ đề thi giữa kì 1 Hóa học 10 Cánh diều.

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều năm 2025 - 2026

Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10

SỞ GD & ĐT

TRƯỜNG THPT ………

--------------------

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1

Năm học: 2025 – 2026

Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 10

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

-------------------

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) đọ

Đọc văn bản sau: đọc hiểu

s CHỬ LẦU

Chử Lầu[1], sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc 10 mặt trời, 9 mặt trăng và rất nhiều sao để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ rằng những thứ đó rơi xuống có thể làm nguy hại trần gian nên xin Chử Lầu cất đi nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái màng xanh ngăn giữa đất và tinh cầu[2] để cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt trăng là nam được Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh cầu ấy hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.

Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con người do Chử Lầu dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống. Mọi vật phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn thoát.

Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo. Họ cố nài[2] mặt trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, bọn chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà cái mào đỏ vì có công trạng ấy.

Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết nhưng được vào vườn Din-giang-ca[3] của Chử Lầu. Ở trong đó mười hai ngày tự nhiên lột da, sống và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ chồng, thường hắt hủi xỉ vả nên mẹ chồng giận quyết ở tại vườn Din-giang-ca không về. Ở đây bà ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh cấm của Chử Lầu, làm cho Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn.

Lúc đó công việc làm đồng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên mọc và có quả. Ngô ăn được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn. Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về, không phải gặt. Nhưng có một người kia phần việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy nhóm mình làm việc quá chóng: vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy bèn xin Chử Lầu hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế từ đó công việc đồng áng chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác[4], không chịu quét dọn nhà cửa để đón lúa nên lúc lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa.

[...]

(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, tập I, Văn học dân gian, phần III, NXB Giáo dục, 1976, tr.93-96)

Chú giải

[1] Chử Lầu: như Ngọc Hoàng trong thần thoại của người Kinh (Việt)

[2] Tinh cầu: ngôi sao

[3] Din-giang-ca: vườn của Chử Lầu, tức là “thiên đường” theo quan niệm thần thoại.

ound

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Trong văn bản, khi mặt đất khô ráo Chữ Lầu đã làm gì?

Câu 2. Trong thời gian ở vườn Din-giang-ca, người mẹ chồng đã làm gì?

Câu 3. Tác dụng của phép nhân hoá trong câu văn sau biểu hiện như thế nào?:Các giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, chúng mới chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy”.

Câu 4. Theo anh/chị, chi tiết “con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và 8 mặt trăng trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn thoát” thể hiện khát vọng gì của người xưa?

Câu 5. Qua truyện “Chử Lầu”, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Trí tưởng tượng bay bổng của người xưa đã tạo nên những chi tiết thần thoại độc đáo. Dựa vào văn bản phần đọc hiểu trên, hãy viết đoạn văn phân tích ý nghĩa một chi tiết mà anh/chị thấy ấn tượng. (trình bàỳ khoảng 150-200 chữ)

Câu 2 (4,0 điểm): Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của khát vọng trong cuộc sống (khoảng 500 chữ).

Đáp án đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

khi mặt đất khô ráo Chữ Lầu đã làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm

0,5

2

Trong thời gian ở vườn Din-giang-ca, người mẹ chồng đã ăn quả đào trắng, uống nước suối

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm

0,5

3

Tác dụng của phép nhân hoá: “cử cọp đi gọi" và "gà gọi mãi đến thứ bảy"

+ Giúp cho các con vật trong văn bản trở nên gần gũi, thân thiết hơn với con người.Giúp câu văn bản sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc.

+ Khiến các loài được nhân cách hóa như có suy nghĩ, nhiệm vụ, và hành động giống con người. Điều này tạo nên sự thú vị và dễ hình dung trong câu chuyện. Đồng thời giúp lí giải hiện tượng khi gà gáy trời bắt đầu sáng ……..

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.

- Trả lời được ý 1: 0,5 điểm.

- Trả lời được ý 2: 0,5 điểm.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

1,0

4

Khát vọng được thể hiện qua chi tiết:

+ Thể hiện khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên, mong muốn có một cuộc sống hài hoà với thiên nhiên, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc.Đồng thời thấy được sức mạnh, ý chí nghị lực của người xưa không khuất phục trước những khó khăn, thử thách,

+ Khát vọng chinh phục tự nhiên.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời được ý thứ nhất: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời được ý thứ hai: 0,75 điểm

- Học sinh trả lời sai, không trả lời: 00 điểm.

Hướng dẫn chấm:

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

0,25

0,75

5

- Nêu bài học của bản thân: Cần có thái độ sống tích cực; tinh thần lạc quan; cần phải có khát vọng trong cuộc sống...

- Lí giải được về sự lựa chọn của mình.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh nêu được thông điệp phù hợp: 0,5 điểm

– Học sinh lí giải phù hợp với thông điệp : 0,5 điểm

– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

0,5

0,5

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ nét đặc sắc của văn bản trong phần Đọc hiểu

2,0

a. Xác định yêu cầu về hình thức dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những chi tiết độc đáo trong văn bản đọc hiểu.

0,25

c. Triển khai nghị luận

- HS có thể lựa chọn một trong những chi tiết độc đáo trong văn bản để phân tích ý nghĩa biểu đạt của nó.

- Ví dụ phân tích một số chi tiết: Con người dùng cây lớn làm cung, bắn rụng mặt trăng, mặt trời; Con người chết đi, lột da sống lại; Cây ngô ăn được cả lá...

- Ý nghĩa các chi tiết: lí giải điều gì . Thể hiện cuộc sống hiện thực và khát vọng của con người thời cổ... trí tượng tượng phong phú của người xưa..

Hướng dẫn chấm:

Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.

Học sinh nêu được chi tiết: 0,25 điểm.

Học sinh phân tích được 1 ý: 0,5-0,75 điểm.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

 

1,0

 

 

 

 

 

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ

0,25

2

Viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của khát vọng trong cuộc sống (khoảng 500 chữ).

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của khát vọng trong cuộc sống.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:

 

Giải thích:

khát vọng là mong muốn hướng tới những điều lớn lao, tốt đẹp với sự thôi thúc mãnh liệt đến từ sâu thẳm trái tim con người. những mong ước, ước muốn lớn lao, vĩ đại và tốt đẹp của con người với một sự thôi thúc mạnh mẽ từ đó có sự quyết tâm để đạt được những mong muốn ấy. Và hiển nhiên những khát vọng ấy là những suy nghĩ tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp cho bản thân và xã hội.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

0,5

* Phân tích, đánh giá, bàn bạc về vai trò của khát vọng:

- Đối với cá nhân: Khát vọng đem đến một mục đích sống cao đẹp, trở thành động lực giúp ta vượt qua khó khăn trên đường đời. Đồng thời, nó cũng nâng ta lên khỏi những tầm thường, vươn tới cái cao cả, thuần khiết hơn, trở thành nền tảng để có thể kiến tạo nên lợi ích cho bản thân và gia đình.

- Đối với xã hội: Khát vọng về những điều tốt đẹp cho bản thân thì hẳn sẽ góp phần đắc lực cho xã hội, cho cộng đồng và xa hơn nữa là cho nhân loại.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

1,5

* Phản đề:

Phê phán những người không có khát vọng: trong xã hội vẫn còn đâu đó những con người không biết vươn lên, tự mãn với bản thân. Những người như vậy sẽ làm xã hội đi xuống, họ đáng bị phê phán và lên án.

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.

0,5

* Bài học nhận thức và hành động:

- Học sinh rút ra được bài học phù hợp

- Tất cả chúng ta hãy xây dựng cho mình một khát vọng cao cả và nỗ lực hết sức để biến nó thành hiện thực. Bởi nếu cuộc đời là bầu trời thì khát vọng chính là đôi cánh giúp ta có thể bay xa….

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

Tổng điểm

10,0

...........

Tải file tài liệu để xem trọn bộ đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo