Bài thơ Cảnh khuya Tác giả Hồ Chí Minh
Cảnh khuya là một bài thơ hay của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã miêu tả ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Qua đó thể hiện tình cảm với thiên nhiên cũng như tấm lòng yêu nước sâu đậm của Bác.
Download.vn sẽ giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Cảnh khuya. Hãy cùng theo dõi ngay sau đây.
Bài thơ Cảnh khuya
1. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
1.1 Vài nét về tiểu sử
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.
- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
- Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.
- Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.
1.2 Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm sáng tác
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.
- Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết cái gì? (Nội dung)
- Viết thế nào? (Hình thức)
b. Di sản văn học
b.1. Văn chính luận
- Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
- Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.
b.2. Truyện và kí hiện đại
- Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)...
- Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…
b.3. Thơ ca
- Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
- Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 - 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…
1.3 Phong cách nghệ thuật
- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
- Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
- Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.
2. Giới thiệu về bài thơ Cảnh khuya
2.1 Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được Bác Hồ sáng tác khi còn ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tấn công lên căn cứ Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lãnh đạo của quân ta.Nhưng với sự đồng lòng cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chiến dịch Việt Bắc đã làm thất bại kế hoạch của quân địch.
2.2 Thể thơ
- Thất ngôn tứ tuyệt
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng
- Hình ảnh mang tính biểu tượng cao
2.3 Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1. Hai câu đầu: Cảnh thiên nhiên ở chiến khu Việt Bắc trong đêm khuya.
- Phần 2. Hai câu sau: Tâm trạng của nhà thơ trong đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc.
2.4 Nội dung và nghệ thuật
a. Nội dung
Bài thơ đã miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc cũng như thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của nhà thơ.
b. Nghệ thuật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh giản dị, sử dụng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ...
2.5 Mở bài và kết bài
a. Mở bài
- Mở bài phân tích: “Cảnh khuya” được Bác Hồ sáng tác khi còn ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954). Bài thơ đã cho thấy tình yêu thiên nhiên, cũng như tấm lòng yêu nước sâu nặng của nhà thơ.
- Mở bài cảm nhận: Khi nhắc đến các sáng tác của chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới bài thơ “Cảnh khuya”. Đó là một trong những bài thơ mà em cảm thấy yêu thích nhất.
b. Kết bài
- Kết bài phân tích: “Cảnh khuya” miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc cũng như thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của nhà thơ. Bài thơ tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh.
- Kết bài cảm nhận: Bài thơ “Cảnh khuya” với ngôn từ giản dị không chỉ khắc họa cảnh thiên nhiên dưới ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc cũng như thể hiện tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước của nhà thơ. Bài thơ gợi cho người đọc những cảm xúc thật sâu sắc về tấm lòng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
3. Dàn ý phân tích bài Cảnh khuya
(1). Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, bài thơ Cảnh khuya.
(2). Thân bài
a. Hai câu đầu: Cảnh thiên nhiên ở chiến khu Việt Bắc trong đêm khuya
- Câu thơ 1: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
- Trong không gian núi rừng Việt Bắc tĩnh mịch, âm thanh nổi bật đó chính là tiếng suối chảy.
- Tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa”: tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn.
- Câu thơ 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” có hai cách hiểu:
- Ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian thiên nhiên ngập tràn ánh trăng.
- Ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa.
Dù hiểu theo cách nào thì cũng diễn tả được vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
=> Hai câu thơ đầu đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thơ mộng.
b. Hai câu sau: Tâm trạng của nhà thơ trong đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc
- Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có hai cách hiểu
- Hình ảnh “cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tựa như một bức tranh.
- Bác ngồi đấy say mê ngắm nhìn khung cảnh đêm khuya, thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên một bức tranh.
- Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do mà Người chưa ngủ
- Vì cảnh thiên nhiên quá đỗi đẹp đẽ làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng say đắm.
- Vì “lo nỗi nước nhà” lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Đây mới là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.
=> Qua hai câu thơ trên, người đọc thấy được hình ảnh người thi sĩ đa sầu đa cảm và con người chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.
(3). Kết bài
Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
4. Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
- Minh Thien DaoThích · Phản hồi · 4 · 17:05 26/03
- Minh Thien DaoThích · Phản hồi · 1 · 08:05 27/03
- Hông tuân NguyênThích · Phản hồi · 0 · 22:09 09/10