Giảm phân là gì? Ý nghĩa của giảm phân Ôn tập Sinh học lớp 10
Giảm phân là một trong những kiến thức rất trọng tâm nằm trong chương trình Sinh học lớp 10 chương trình mới. Tuy nhiên nhiều bạn học sinh chưa hiểu rõ được quá trình giảm phân, ý nghĩa của quá trình này.
Chính vì thế trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn toàn bộ kiến thức về giảm phân. Qua tài liệu này các bạn có thêm nhiều tư liệu học tập củng cố kiến thức hiểu rõ được bản chất của giảm phân. Từ đó nắm được kiến thức để giải bài tập Sinh học. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân, phân biệt quá trình nguyên phân và giảm phân.
Tổng hợp kiến thức về giảm phân
1. Giảm phân là gì?
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng) tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu.
- Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp và xảy ra ở các cơ quan sinh sản nhưng chỉ có một lần nhân đôi của NST ở kỳ trung gian trước phân bào I.
- Qua giảm phân từ 1 tế bào ban đầu cho ra 4 tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa.
2. Quá trình giảm phân
- Quá trình giảm phân được chia thành hai giai đoạn liên tiếp nhau là giảm phân I và giảm phân II . Diến biến của từng kì, sự biến đổi số lượng và trạng thái NST trong các kì của quá trình giảm phân được mô tả bởi bảng sau
Bảng: Mô tả diễn biến của quá trình giảm phân trong tế bào
Kì trung gian I : ADN nhân đôi ở pha S , pha G 2 tế bào chuẩn bị các chất cần thiết cho quá trình phân bào. Kết thúc kì trung gian tế bào có bộ NST 2n kép. | ||
Kì | Giảm phân 1 | |
Kì đầu 1 | NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn. Các cặp NST thể kép trong cặp tương đồng bắt cặp theo chiều dọc, tiếp hợp với nhau và trao đổi chéo xảy ra giữa hai cromatit không cùng chị em. Cuối kì đầu hai NST kép tách nhau ra. Màng nhân và nhân con tiêu biến | |
Kì giữa 1 | NST tiếp tục co xoắn cực đại , NST có hình thái đặc trưng cho loài Thoi vô sắc đính vào tâm động ở một bên của NST. Các cặp NST tương đồng tập trung và thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. | |
Kì sau 1 | Các cặp NST kép tương đồng di chuyển độc lập về hai cực của tế bào và chúng phân li độc lập với nhau. | |
Kì cuối 1 | Sau khi di chuyển về hai cực của tế bào NST bắt đầu dãn xoắn , màng nhân và nhân con hình thành Thoi vô sắc tiêu biến , màng nhân và nhân con xuất hiện | |
Kết quả | Từ 1 tế bào mẹ có 2n NST kép sinh ra 2 tế bào con có bộ NST n kép | |
Kì trung gian II: Sau khi kết thúc giảm phân tế bào con tiếp tục đi vào giảm phân 2 mà không nhân đôi NST. Trong tế bào có n NST kép | ||
Giảm phân 2 | ||
Kì đầu 2 | NST bắt đầu đóng xoắn Màng nhân và nhân con tiêu biến Thoi vô sắc xuất hiện | |
Kì giữa 2 | NST kép co xoắn cực đại và tập trung 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. Thoi vô sắc dính vào 2 phía của NST kép | |
Kì sau 2 | NST tách nhau tại tâm động trượt trên thoi vô sắc di chuyển về hai cực tế bào. | |
Kì cuối 2 | NST dãn xoắn. Màng nhân và nhân con xuất hiện, màng tế bào hình thành. Tạo ra hai tế bào con. | |
Kết quả | Từ 1 tế bào có n NST kép tạo ra 2 tế bào mang bộ NST n đơn |
3. Ý nghĩa của quá trình giảm phân
Gợi ý 1
Sự phân ly độc lập của các NST và trao đổi đoạn tạo nên nhiều loại giao tử.
- Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp → Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao.
- Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
Kết quả của giảm phân: Từ 1 tế bào mẹ có 2n NST kép tạo ra 4 tế bào con có bộ NST n đơn .
Gợi ý 2
- Sự phân ly độc lập của các NST (và trao đổi đoạn) tạo nên rất nhiều loại giao tử.
- Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp => Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao.
- Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp.
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.