Vật lí 12 Bài 5: Thuyết động học phân tử chất khí Giải Lý 12 Chân trời sáng tạo trang 37 → 41

Giải bài tập SGK Vật lí 12 trang 37, 38, 39, 40, 41 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 12 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 5: Thuyết động học phân tử chất khí thuộc Chương 2: Khí lí tưởng.

Soạn Lý 12 Chân trời sáng tạo Bài 5 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi bài học này. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Giải Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 5 - Luyện tập

Luyện tập trang 38

Ta có thể quan sát được chuyển động Brown đối với các hạt có kích thước và khối lượng lớn hơn nhiều so với hạt phấn hoa không? Tại sao?

Lời giải:

Nếu các hạt phấn hoa có kích thước lớn hơn nữa vẫn có thể quan sát chuyển động Brown, nhưng khó quan sát hơn và cần điều kiện cụ thể.

Vì:

- Chuyển động Brown phụ thuộc vào kích thước hạt: Hạt càng nhỏ, chuyển động Brown càng mạnh.

- Hạt lớn và nặng chịu ảnh hưởng của trọng lực nhiều hơn, che lấp chuyển động Brown do va chạm với phân tử.

Luyện tập trang 39

Đệm hơi cứu nạn trong Hình 5.1 là ứng dụng các tính chất nào của chất khí? Giải thích tác dụng cứu nạn của đệm hơi đối với người bị nạn rơi từ trên cao xuống.

Lời giải:

- Đệm hơi cứu nạn trong Hình 5.1 là ứng dụng các tính chất: dễ bị nén, dễ dãn nở.

- Tác dụng cứu nạn của đệm hơi đối với người bị nạn rơi từ trên cao xuống, đệm hơi cứu nạn có tác dụng:

+ Giảm lực tác động lên người bị nạn: Khi người bị nạn rơi xuống đệm hơi, đệm hơi sẽ nén lại và hấp thụ một phần năng lượng từ cú va chạm, giúp giảm bớt lực tác động lên cơ thể người bị nạn.

+ Phân tán lực tác động: Diện tích tiếp xúc lớn của đệm hơi giúp phân tán lực tác động lên một vùng rộng hơn trên cơ thể người bị nạn, giúp giảm nguy cơ chấn thương.

Nhờ những tác dụng này, đệm hơi cứu nạn giúp giảm nguy cơ chấn thương cho người bị nạn rơi từ trên cao xuống, góp phần bảo vệ tính mạng của họ.

Luyện tập trang 40

Trong quá trình bơm xe đạp, khi lốp xe đã gần căng, càng về cuối của mỗi lần bơm ta càng thấy khó nén pit-tông xuống. Hãy giải thích.

• Khi sản xuất vỏ bình chứa khí gas, khí oxygen, các nhà sản xuất thường sử dụng vật liệu là thép không gỉ hoặc nhôm có bề dày đủ lớn để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Hãy giải thích điều này.

Lời giải:

• Trong quá trình bơm xe đạp, khi lốp xe đã gần căng, càng về cuối của mỗi lần bơm ta càng thấy khó nén pit-tông xuống. Vì lượng khí bơm vào lốp xe đã đầy, mật độ phân tử khí gần như đã chiếm đầy chỗ bên trong lốp, số lượng các va chạm giữa phân tử khí với nhau và thành bên trong lốp tăng lên đáng kể, áp suất tác dụng lên pit-tông đủ lớn, do đó ta cảm thấy khó nén.

• Khi sản xuất vỏ bình chứa khí gas, khí oxygen, các nhà sản xuất thường sử dụng vật liệu là thép không gỉ hoặc nhôm có bề dày đủ lớn để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Vì khí gas, khí oxygen này ở trạng thái nén, có áp suất rất lớn.

Giải Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 5 - Vận dụng

Chuyển động nhiệt của các phân tử khí trong bầu khí quyển là một trong những nguyên nhân gây nên áp suất khí quyển. Khi áp suất khí quyển thay đổi sẽ ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của con người và điển hình là những người mắc bệnh viêm xoang. Từ các nguồn sách, báo, internet, ... em hãy trình bày ngắn gọn ảnh hưởng bất lợi của sự thay đổi áp suất khí quyển đối với người mắc bệnh viêm xoang và biện pháp hạn chế.

Lời giải:

- Ảnh hưởng bất lợi của sự thay đổi áp suất khí quyển đối với người mắc bệnh viêm xoang: áp suất thay đổi (đi máy bay hoặc lặn xuống biển sâu) làm cho các mao mạch trong mũi bị phình to hoặc giãn nở ra.

- Biện pháp hạn chế ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất khí quyển đối với người mắc bệnh viêm xoang:

+ Sử dụng thuốc:

Dùng thuốc xịt mũi giảm sung huyết trước khi thay đổi áp suất để giúp thông mũi và giảm đau nhức.

Dùng thuốc kháng histamine để giảm nghẹt mũi và chảy nước mũi.

+ Thay đổi tư thế:

Khi đi máy bay, nên nhai kẹo cao su hoặc nuốt nước thường xuyên để giúp cân bằng áp suất giữa tai giữa và môi trường xung quanh.

Khi lặn biển, nên thực hiện các kỹ thuật cân bằng áp suất để tránh ảnh hưởng đến tai và xoang.

+ Phòng ngừa:

Tránh thay đổi áp suất đột ngột, ví dụ: không nên đi máy bay hoặc lặn biển khi đang bị viêm xoang cấp tính.

Giữ ấm cơ thể và tránh tiếp xúc với các tác nhân kích thích như khói bụi, hóa chất,... để giảm nguy cơ viêm xoang.

Sử dụng máy phun sương hoặc nước muối sinh lý để giữ ẩm cho mũi, giúp giảm kích ứng niêm mạc xoang.

Giải Vật lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 5 - Bài tập

Bài tập 1

Nội dung nào dưới đây không phải là tính chất của các phân tử khí?

A. Chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

B. Nhiệt độ càng cao, các phân tử khí chuyển động càng nhanh.

C. Các phân tử khí va chạm vào thành bình gây ra áp suất.

D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.

Lời giải:

Đáp án đúng là D

D – sai vì các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, không có vị trí cân bằng cố định, nhiệt độ càng cao thì chúng chuyển động càng nhanh, các phân tử khí va chạm với thành bình gây ra áp suất.

Bài tập 2

Mùi hôi từ các bãi rác thải là một vấn nạn đối với cư dân sống xung quanh. Khi thời tiết càng nắng nóng thì mùi hôi bốc ra càng nồng nặc và càng bay xa (ngay cả trong điều kiện không có gió). Dựa vào thuyết động học phân tử chất khí, hãy giải thích điều này và đề xuất biện pháp hạn chế tình trạng trên.

Lời giải:

Khi nhiệt độ càng cao, các phân tử (mùi hôi) chuyển động nhiệt càng nhanh, càng hỗn loạn, khuếch tán vào trong không khí càng nhanh. Do đó mùi hôi bốc ra càng nồng nặc và càng bay xa.

Đề xuất biện pháp hạn chế:

- Phân loại rác

- Thu gom xử lí rác thải định kì

- Bãi rác nên xa khu dân cư

Bài tập 3

Đun một nồi nước trên bếp, khi nước sôi nắp nồi thường bị đẩy lên. Hãy giải thích điều này.

Lời giải:

Khi nước sôi, có sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể khí, các phân tử khí càng ngày càng nhiều, chuyển động hỗn loạn không ngừng, va chạm vào nắm nồi càng nhiều, tạo ra áp suất mạnh lên nắp nồi. Do đó lực tác dụng lên nắp nồi mạnh, nên nắp nồi thường bị đẩy lên.

Bài tập 4

Coi Trái Đất là một khối cầu bán kính 6 400 km, nếu lấy toàn bộ số phân tử nước trong 1,0 g hơi nước trải đều trên bề mặt Trái Đất thì mỗi mét vuông trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu phân tử nước? Biết khối lượng mol của phân tử nước khoảng 18 g/mol.

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 08
  • Lượt xem: 16
  • Dung lượng: 126,2 KB
Sắp xếp theo
👨