Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều năm 2025 - 2026 mang đến 5 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 12 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.
TOP 5 Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 12 Cánh diều năm 2025 được biên soạn dưới dạng file Word với cấu trúc mới theo cấu trúc 100% tự luận với 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 12 Cánh diều sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng toán học đã học trong nửa đầu học kì, làm quen với áp lực thời gian, cách phân bổ thời gian hợp lý, trình bày bài thi rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra các bạn xem thêm bộ đề thi giữa kì 1 Toán 12 Cánh diều.
|
SỞ GD & ĐT … TRƯỜNG THPT ……… -------------------- ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 Năm học: 2025 – 2026 Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 12 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đồng dao của đất
|
(1)Tôi ngửi thấy mùi quê hương trong không gian Ngai ngái rạ rơm Nồng hương lúa mới Dọc theo nỗi nhớ Bài đồng dao gọi bước chân về...
(2)... Là lời kể của Bà đau đáu hồn quê Ngày xưa tháng ba ngày tám Những đôi chân lấm bùn vào lam lũ Những đôi vai gánh oằn mưa nắng; Tơi bời rụng xuống Dường như hoa gạo bớt đỏ Chuồn chuồn thót bụng bay
(3)Bầy sáo tan tác dáng chiều tức tưởi... |
... (4)Tôi gặp quê trong mùa trảy hội Bồng bềnh quan họ ngọt ngào lời ru Những câu đồng dao ngấm vào hạt lúa Thổi thành no ấm Nồi cơm Thạch Sanh gọi bầy trẻ lớn lên Những hoàng hôn cong cánh diều bay Ngất ngưởng lưng trâu sáo diều cao vút Quên lũ khoai nhông nhốc ngủ trên đồng...
(5)Đổ bên trời kỷ niệm chảy dòng sông Hội làng rộn ràng bến đợi Nỗi nhớ cất lời: Người ơi, người ở... Phù sa thời gian nở ra...
1997 (Vi Thuỳ Linh, Khát, NXB Phụ nữ, 2007) |
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình của bài thơ.
Câu 2. Xác định ít nhất 2 từ hoặc cụm từ chỉ ý niệm thời gian được nhắc tới trong bài thơ trên.
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép điệp có trong những dòng thơ sau:
Những đôi chân lấm bùn vào lam lũ
Những đôi vai gánh oằn mưa nắng;
Câu 4. Bài thơ giúp anh/ chị hiểu gì về quê hương qua cảm nhận của nhân vật “tôi”?
Câu 5. Nhận xét về hình thức của khổ thơ:
Bầy sáo tan tác
dáng chiều
tức tưởi...
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm).
Viết bài văn nghị luận (600 chữ) so sánh, đánh giá một nét tương đồng, một nét khác biệt trong 2 đoạn trích từ 2 truyện ngắn sau đây.
(1) Bí ẩn của làn nước (Bảo Ninh)
...Nước đã ngập làng. Tôi vê, kịp dìu vợ leo lên mái. Mái nhà tranh của vọ chồng tôi bị lôi đi trong đêm đen. Đến khi mái ra sắp rã tan ra thì ơn trời nó vướng vào thân đa trước đình làng. Đã cả một đám đông bám trên các cành. Nhiều bàn tay chìa xuống giúp tôi đỡ vợ con trèo lên. Vợ tôi ôm khư khư đửa con mới sinh, nhất định không để tôi bế đỡ.
- Con trai... con trai mà... con trai... Để yên em ẵm, anh vụng...
Nhiều giờ trôi qua. Mưa tuôn, gió thổi. Mực nước không dâng cao hơn, nhưng chảy xiết hơn. Cây đa đầy người hơn. Tôi mỏi nhừ. Tay ôm chặt vợ, tay níu mình vào chạc cây. Vợ tôi yếu lả, ướt lướt thướt, lạnh ngắt.
Khoảng gần sáng, bỗng có tiếng quẫy nước ngay dưới cành đa của vợ chồng tôi. Một giọng nghẹn sặc với lên: Cứu mẹ con tôi mấy... cứu mấy, người ơi...
Một bàn tay nhớt và lạnh như tay ma rờ vào chân tôi đang buông thống. Tôi vội cúi xuống, đưa tay ra. Nhưng bàn tay của người đàn bà dưới nước truội đi, chìm nghỉm. Cành đa kêu rắc, chao mạnh. Vợ tôi ối kêu một tiếng thảng thốt, và "ùm", con trai tôi, đứa con sơ sinh tôi chưa được nhìn thấy mặt, tuột khỏi bọc ni lông trên tay mẹ nó, sa xuống làn nước tối tăm.
- Con tôi...! - Vợ tôi hét rú lên và lao ngay lập tức xuống nước hòng chụp lấy con.
Tôi phóng mình theo. Nước lạnh, ngầu bùn, sâu hút và cuốn mạnh. Tôi vớ kịp thằng con, nhao vội lên, trao nó cho những bàn tay đang chìa xuống, rồi lại lặn tiếp ngay để cứu vợ. Nhiều người phi xuống theo để trợ sức tôi... Tôi tỉnh lại, thấy trời sáng rồi và đã tạnh mưa. Tôi nằm trong khoang một ca nô cứu nạn đầy ắp người. Hồi đêm, tôi đã vật lộn điên dại quyết sống mái một phen với làn nước giết người, nhưng tôi đã thua cuộc. Ưa ra cả máu tai máu mũi mà không những không cứu nổi vợ, đến thi thể cô ấy tôi cũng không tìm thấy. Khi ca nô quân đội tới, mọi người đã phải dùng sức để buộc tôi rời mặt nước. Kiệt sức, tôi ngất đi. Khổ đau, tôi tỉnh dậy, nước mắt nóng rực, tê nhói. Một chị phụ nữ chen tới bên tôi, lên lời an ủi:
- Phận chị ấy đã vậy, thôi thì anh phải nén lòng lại, giữ sức khỏe mà nuôi con. Ơn trời, anh còn kịp cứu được cháu. Chao ôi, vừa kịp khóc chào đời đã trải một cơn kinh hoàng hú vía. Anh coi con anh này. Cứ như không. Đã bú, đã ngủ rồi đây này. Ngoan chưa này... Ôi chao, nó tè dầm rồi này.
Chị nựng nịu, và từ từ giở bọc chăn chiên đang ủ kín con tôi. Chị thay tã cho nó. Tôi nhìn, chết lặng.
- Con tôi... - Tôi khóc, đỡ lấy bọc chăn, - Con tôi!
Thời gian trôi qua và triển nước trôi đi, tôi đã có tuổi và con gái tôi đã thành một thiếu nữ. Nó là đứa con của làn nước, điều bí mật ấy, không ai hay, kể cả con gái tôi cũng không thể biết. Chỉ có dòng sông biết.
(Bảo Ninh, Những truyện ngắn, NXB Trẻ, 2021)
(2) Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên lên to quá, khúc đê làng... thuộc phủ... xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ hết sức giữ gìn, kẻ thuổng kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật thảm.
Than ôi. Sức người khó lòng địch nổi sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất, ấy lũ con dân đang chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem thân yếu hèn mà chống với mưa to gió lớn, để bảo thủ lấy tính mạng, gia tài, thế thời quan cha mẹ ở đâu?
Thưa rằng: đang ở trong đình kia. Cách đó chừng bốn năm trăm thước. Đình ấy cũng ở trên mặt đê, nhưng cao mà vững chãi, dẫu nước to thế nào cũng không việc gì.
Trong đình đèn thắp sáng trưng, nha lệ, lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập mới kê ở gian giữa, có một mình quan phụ mẫu, uy nghi chẽm chệ ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông chốc chốc lại phe phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng... trông mà thích mắt.
Ngoài kia tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm: trừ quan phụ mẫu mọi người không dám to tiếng. So với cảnh trăm họ đang lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ở trên đê, thời ở trong đình rất là nhàn nhã, đường bệ, nguy nga: nào quan ngồi trên, nào nha ngồi dưới, người nhà lính lệ khoanh tay sắp hàng, nghi vệ tôn nghiêm, như thần như thánh. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: "Điếu mày", tiếng tên lính hầu thưa: "Dạ"; tiếng thầy đề hỏi: "Bẩm bốc", tiếng quan lớn truyền: "ừ". Kẻ này "Bát sách! ăn". Người kia "thất văn".... "Phỗng", lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái; khi cười, khi nói, vui vẻ dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vị phúc tinh. [...]
(Nguyễn Cừ, Phạm Duy - Phạm Duy Tốn tác phẩm chọn lọc, NXB Văn học, 2002)
… HẾT….
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
|
|
1 |
- Nhân vật trữ tình: tôi * Lưu ý: + Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm. + Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm |
|
|
2 |
- Những từ ngữ chỉ ý niệm thời gian được nhắc tới trong bài thơ: Ngày xưa, tháng ba tháng tám, dáng chiều, mùa trảy hội, hoàng hôn, thời gian * Lưu ý: + Trả lời từ 2 ý trở lên: 0.5 điểm + Trả lời 1 ý: 0.25 điểm + Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm. |
|
|
3 |
- Phép điệp: Những… - Tác dụng: + Tạo tính liên kết, nhịp điệu dàn trải cho câu thơ. + Nhấn mạnh hình ảnh những con người lao động lam lũ, vất vả qua hình ảnh đôi chân lấm bùn, những đôi vai oằn xuống vì gánh nặng mưu sinh + Qua đó bộc lộ tấm lòng đồng cảm và sự gắn bó giữa nhà thơ với con người mà mảnh đất quê hương. * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng cần nêu đúng bản chất vấn đề. - Trả lời đầy đủ, có sức thuyết phục: 1,0 điểm (mỗi ý: 0.25 điểm) - Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm. |
|
|
4 |
- Quê hương qua cảm nhận của nhân vật “tôi”: + Là không gian làng quê vừa gần gũi, bình dị, thân quen với mùi ngai ngái của rơm rạ, mùi thơm nồng của lúa mới, những cánh diều bay, tiếng sáo diều vi vu; vừa đượm buồn trong buổi hoàng hôn “dáng chiều tức tưởi + Là không gian sinh sống của những con người lam lũ, vất vả chân lấm tay bùn, dãi nắng dầm mưa, những đứa trẻ chăn trâu,… + Là không gian ngọt ngào của lời ru, những câu hát quan họ, những bài đồng dao. + Là một không gian văn hoá của những hội làng, lễ hội. * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng cần nêu đúng bản chất vấn đề. - Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. - Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm. |
|
|
5 |
Nhận xét về hình thức của khổ thơ: Bầy sáo tan tác dáng chiều tức tưởi... - Hình thức (0.5 điểm) + Khổ thơ chỉ có 1 câu, tách thành 3 dòng, mở đầu viết hoa và kết thúc bằng dầu chấm lửng; + lối viết vắt dòng dáng chiều/ tức tưởi (…) - Nhận xét (0.5 điểm) + Hình thức tự do, độc đáo. + Góp phần thể hiện mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, đồng thời tạo nhạc tính cho bài thơ: vừa ngập ngừng, ngắt quãng vừa ngân vang. * Lưu ý: + Nhận xét hợp lí, thuyết phục, sâu sắc về vấn đề: 0.5điểm/ ý + Nhận xét chung chung, sơ sài: 0.25 điểm. + Không nhận xét: không cho điểm. |
|
II |
|
VIẾT |
|
|
|
Viết bài luận so sánh, đánh giá nét tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm: Bí ẩn của làn nước - Bảo Ninh và Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn. |
|
|
|
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học |
|
|
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: So sánh, đánh giá nét tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm: Bí ẩn của làn nước - Bảo Ninh và Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn. |
|
|
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: * Mở bài - Giới thiệu 2 tác phẩm và tác giả cần so sánh; vấn đề (điểm chung giữa 2 tác phẩm đề yêu cầu so sánh). - Nêu bình diện cần so sánh và vị trí của chúng đối với tác phẩm dư luận. Thân bài * Điểm chung ở 2 tác phẩm (dùng hình ảnh/chi tiết giàu ý nghĩa): - Thể loại: truyện ngắn. - Bồi cảnh, tình huống gay cấn, nguy hiểm bởi thiên tai, lũ lụt. → 2 tác giả chọn thể loại truyện ngắn và bối cảnh lũ lụt để phản ánh cuộc sống và bản chất con người. - Phong cách hiện thực; tư tưởng nhân đạo (xót thương thảm cảnh con người trước thiên tai...). * Điểm khác biệt: - Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn: tố cáo sự vô nhân đạo, bất nhân của bọn quan lại, mang đậm giá trị hiện thực, nhân đạo cao cá về tình người. - Bí ẩn của làn nước - Bảo Ninh: Trong những tình huống nguy nan, ranh giới sống chết chỉ như sợi tóc, con người vẫn có thể sống yêu thương, đùm bọc, sẻ chia, thậm chí hy sinh cả sinh mạng cho người khác, cao thượng, nhân hậu. * Lý giải sự khác biệt: căn cứ vào hoàn cảnh ra đời của 2 tác phẩm, góc nhìn và sự sáng tạo của mỗi nhà văn. Kết bài - Nhận thức, đánh giá của cá nhân về ý nghĩa của từng tác phẩm (bình diện đã so sánh ở trên). - Đánh giá sự đóng góp, thành công của từng nhà văn (rút ra từ phần phân tích trên) đối với nền văn học. |
/...................
Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 12 Cánh diều
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: