Văn mẫu lớp 12: Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (Sơ đồ tư duy + 7 mẫu) Dàn ý Tây tiến khổ 1

Dàn ý khổ 1 bài Tây tiến của Quang Dũng tổng hợp 8 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn học sinh nắm vững được kiến thức biết cách viết bài văn hay sáng tạo, đầy đủ các ý để biết cách viết bài văn phân tích đoạn thơ hay.

Khổ 1 bài thơ Tây Tiến thể hiện hình ảnh người lính Tây Tiến gắn liền với thiên nhiên miền Tây và những chặng đường hành quân gian khổ. Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Vậy dưới đây là 8 dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến mời các bạn cùng theo dõi. Ngoài ra các bạn xem thêm một số tài liệu như: phân tích đoạn 3 bài thơ Việt Bắc, phân tích bài thơ Việt Bắc.

Sơ đồ tư duy khổ 1 Tây Tiến

Dàn ý Tây tiến khổ 1

I. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Quang Dũng
  • Giới thiệu bài thơ Tây Tiến

II. Thân bài:

- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ

  • “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
  • “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.

- Hai câu thơ tiếp:

  • “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
  • Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
  • Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:

  • Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.
  • “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
  • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

III. Kết bài:

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

Xem thêm: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng

Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến

I. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Quang Dũng
  • Giới thiệu bài thơ Tây Tiến

II. Thân bài

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.

*Đoạn mở đầu bằng những dòng thơ chan chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốt lên đầy nhớ nhung và tiếc nuối:

“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”

- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối nhớ đồng
thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực.

- Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề ban đầu của bài thơ tác giả đặt là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết, niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình khi xa cách chan chứa biết bao.

* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.

- Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu những địa danh khi đi vào thơ Quang Dũng nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.

- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm: Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Heo hút, sương lấp. Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn sương. Các từ láy giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường quanh co, dốc rồi lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời; Cách ngắt nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo thành một đường gấp khúc của dáng núi; ba dòng thơ liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc nhằn.

- Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và êm ả của mưa giăng đầy biến thung lũng thành ‘xa khơi”.

- Nhớ âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ rình rập vồ người mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh thêm cảm giác hoang sơ của chốn “sơn lâm bóng cả cây già”. Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để tô đậm ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ dội. Nơi đây thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.

-> Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên.

* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:

- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói hóm hỉnh “súng ngửi trời”. Nếu viết “súng chạm trời”, nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi mới,
sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh niên trí thức trẻ Hà Nội.

- Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục bên súng mũ bỏ quên đời”.

- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm còn thơm làn gạo mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến.

Nhận xét: Đoạn thơ chỉ là khúc dạo đầu của một bản nhạc về nối nhớ, song cũng đã kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc trên nền của bức tranh thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp. Sự gắn bó của nhà thơ với thiên nhiên và con người nơi ấy là biểu hiện của tấm lòng gắn bó với quê hương, đất nước. Đồng thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người đồng đội, đồng chí của mình.

III. Kết bài:

Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:

Dàn ý Tây tiến khổ 1 chi tiết

I. Mở bài:

Giới thiệu chung về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.

Dẫn dắt giới thiệu khổ thơ thứ nhất.

“Tây Tiến” là bài thơ của người lính nói về người lính – anh Vệ quốc quân thời chín năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Những kỉ niệm thời cầm súng chiến đấu, những tình cảm dành cho mảnh đất, cho đồng đội cùng dầm mưa dãi nắng biết bao tháng ngày được Quang Dũng gửi qua nỗi nhớ da diết mà mênh mang, sôi trào. Khổ thơ đầu tiên của tác phẩm được nhiều người đọc đặc biệt ấn tượng khi tìm hiểu và cảm nhận.

II. Thân bài:

1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:

a. Tác giả:

Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.

Tác giả là một nhà thơ có tài vì “trong thơ có nhạc, có họa”.

Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất.

b. Tác phẩm:

Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).

Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh.

Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.

Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: một nỗi nhớ mênh mang, da diết về những kỉ niệm đẹp trên chiến trường, với đồng đội, với đoàn quân Tây Tiến hào hùng, hào hoa, qua những tháng ngày gian lao mà đáng nhớ.

2. Phân tích khổ thơ 1:

Ngay hai câu thơ đầu của tác phẩm, Quang Dũng đã gợi ra một nỗi nhớ da diết, thương yêu dành cho sông Mã, cho miền Tây, cho núi rừng một thời thân thuộc:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” nghe sao thân quen, tha thiết mà quặn lòng đến vậy! Từ “ơi” bắt vần với từ láy “chơi vơi” đã giúp tác giả tạo ra âm hưởng sâu lắng, thầm thể hiện nỗi bồi hồi nhớ mong đang ngập tràn trong tâm hồn, trái tim người lính xưa. Điệp từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai như thu trọn lại để biểu lộ tâm trạng, cảm xúc rõ nét nhất của người lính Tây Tiến khi nghĩ về sông Mã, miền rừng núi một thời gắn bó và cả đoàn quân với biết bao kỉ niệm. Đến với hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhắc đến một loạt các địa danh, bản làng như để nhắc nhớ đến nhiều kỉ niệm:

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Đó là kỉ niệm về những cuộc hành quân gian nan, thử thách qua các bản, các mường xa xôi, hoang dã, thử thách ý chí, tinh thần người lính Tây Tiến.

Những câu thơ tiếp theo đã phác họa ra trước mắt người đọc khung cảnh một bức tranh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ và hình ảnh người lính hào hùng, mạnh mẽ:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi

Điệp từ “dốc” trong câu thơ đã gợi ra rõ nét nhất sự hùng vĩ của thiên nhiên. Các thanh trắc trong đoạn thơ đi cùng những từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” mà Quang Dũng tinh tế lựa chọn đã gợi ra sự gập ghềnh, gian truân người lính Tây Tiến phải vượt qua trên đường hành quân.

Một từ “heo hút” được nhà thơ đưa lên đặt đầu câu thơ đã tái hiện chân thực một khung cảnh đầy xa xôi, hẻo lánh, quạnh hiu của thiên nhiên núi rừng nơi đây.

Cụm từ “súng ngửi trời”, một cách đầy tinh tế, đã giúp nhà thơ thể hiện được tinh thần lạc quan của người lính, dẫu có bao gian lao, thử thách, họ vẫn hiên ngang, chủ động, sẵn sàng vượt qua và giữ mãi tinh thần lạc quan, yêu đời.

Điệp từ “ngàn thước” kết hợp cùng phép đối lập “lên – xuống”, “cao – thấp” đã góp phần giúp cho bài thơ của Quang Dũng giàu chất họa hơn, người đọc thơ nhờ vậy “không chỉ ngậm nhạc mà còn thưởng tranh”.

Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi” mang nhiều thanh bằng đã tạo nên sự mềm mại cho câu thơ, đồng thời gợi ra một tâm trạng bâng khuâng, tha thiết, nhẹ nhàng và một tâm hồn rất đỗi thanh thản, thảnh thơi. Nếu như mưa trong thơ xưa thường gợi ra cái lạnh và lòng buồn thì ở thơ Quang Dũng, mưa không lạnh lẽo thê lương mà êm đềm, thơ mộng và bình yên đến lạ.

Trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp với sự hi sinh bi tráng, cao cả:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Cách nói “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” là một cách nói giảm nói tránh làm giảm đi nhiều sự đau thương, mất mát – một sự thực buồn mà bất kì một người lính nào cũng có thể phải đối mặt trên đường hành quân gian khổ.

Hai câu thơ cuối: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” gợi liên tưởng về Mai Châu với hình ảnh khói cơm nếp, hình ảnh những con người Tây Bắc chân chất, hiền hậu – những tấm lòng thơm thảo chở che, chia sẻ khó khăn với người lính.

III. Kết bài:

Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:

Xem thêm: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến

Dàn ý cảm nhận khổ 1 bài Tây tiến

1. Mở bài

  • Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam.
  • Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.

2. Thân bài

- Tác giả:

  • Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài.
  • Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.

- Tác phẩm:

  • Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến.
  • Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.

*Phân tích:

- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ

  • “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
  • “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.

- Hai câu thơ tiếp:

  • “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
  • Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
  • Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:

  • Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.
  • “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
  • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

3. Kết bài

  • Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng.
  • Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua.

Dàn ý bài Tây tiến khổ 1

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến

- Dẫn dắt vào đoạn 1 của bài thơ: Đoạn đầu của bài Tây Tiến thể hiện một thời kháng chiến gian khổ, hào hùng của đoàn quân.

2. Thân bài

2.1 Ký ức về núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến

- “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.

- “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả.

2.2 Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính

- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.

- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.

- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.

- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.

- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

2.3 Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân

- Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều… nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

3. Kết bài

3.1 Giá trị nội dung

- Đoạn thơ 14 câu tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người Tây Bắc, trên nền thiên nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng, bi tráng.

3.2 Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.

- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc => dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

  • Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở.
  • Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải “hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.

Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất

Tây Tiến là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng. Là người lính trẻ hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng gian khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tám câu thơ đầu tiên là tiếng lòng bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà thơ.

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”

Câu thơ đầu như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết về núi rừng Tây Bắc. bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hoá, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” ko đơn thuần là con sông mà nó đã trở thành một hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong suốt cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui - buồn, được - mất. “Tây Tiến” ko chỉ để gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để nhà thơ giãi bày tâm sự:

“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”

Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt, cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Hai câu đầu với cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ.

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông… Đó là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, những nơi họ đi qua và dừng chân trên bước đường hành quân gian khổ, mệt nhọc. Nói đến Tây Bắc, là nói đến vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Có những đêm dài hành quân người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm dày đặc sương giăng, ko nhìn rõ mặt nhau. “Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần ko “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì tổ quốc đã làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn. Quang Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc hoạ hơn sự khắc nghiệt của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Cũng miêu tả về “sương”, Chế Lan Viên cũng đã viết trong “Tiếng hát con tàu”:

“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”

Có lẽ thiên nhiên rất gắn bó với người lính Tây Bắc nên nó đã trở thành kí ức khó phai trong lòng nhà thơ. Thiên nhiên tuy có đẹp nhưng cũng rất hiểm trở. Có những lúc người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà ko dùng từ “chót vót” bởi nói “chót vót” người ta còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai có thể hình dung được nó sâu thế nào. Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được cái hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Nhà thơ cũng rất trẻ trung, tinh nghịch khi đưa hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ “súng ngửi trời” để cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên hiểm trở còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng hoang vu. Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã nhấn mạnh được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở.

“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”

Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới lên thật hùng vĩ, giăng mắc. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp trữ tình nơi núi rừng:

“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã thông minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”. Nó gợi lên điều gì đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 nhiều thanh bằng như làm dịu đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng đầy lãng mạn. 8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc, về đồng đội Tây Tiến nhưng qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, nó đã trở thành kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt của người lính Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.

Bài thơ “Tây Tiến” dưới ngòi bút của lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng đã trở thành kiệt tác của mọi thời đại. Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ đó là cảm hứng về nỗi nhớ. Quang Dũng đã miêu tả nỗi nhớ đó bằng ngòi bút tài tình giàu chất nhạc, chất họa và đậm chất thơ. Bài thơ là một khúc nhạc của tâm hồn, của cuộc sống. Bởi thế, Xuân Diệu thật chính xác khi cho rằng đọc bài thơ “Tây Tiến” như đang ngậm âm nhạc trong miệng. Bài thơ hay bởi lẽ nó được viết nên từ ngòi bút hào hoa, lãng mạn và của một người lính Tây Tiến nên nó tạo nên một điều gì đó rất riêng và đẹp. Mang chất lính nên Quang Dũng mới có thể viết nên những vần thơ hay như thế.

“Tây Tiến” là 1 bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào nền văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ xứng đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư sản hào hoa, phong nhã.

Xem thêm: Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất

Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến

Đoạn 1 bao gồm 14 câu thơ, từ:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi…

….
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

1. Phân tích khổ 1 Tây Tiến

Trong 8 câu thơ đầu, từ nỗi nhớ chơi vơi về dòng sông Mã, tác giả đã làm sống dậy một thời kháng chiến gian khổ, hào hùng.

+ Về từ ngữ:

– Điệp từ “nhớ” đã được lặp lại 2 lần với tiếng gọi đáp “ơi” rất thân thương để nhấn mạnh và tăng chiều sâu của cảm xúc.

– “chơi vơi”: ý chỉ sự trơ trọi giữa khoảng không vô định; thể hiện nỗi nhớ da diết, miên man và có phần lửng lơ khi tác giả sử dụng cụm từ “nhớ chơi vơi”.

– Cách gieo vần “ơi” thể hiện sức lan tỏa của nỗi nhớ.

Tác giả đã khắc họa nên một bức tranh rừng núi đầy hoang sơ và nguy hiểm.

+ Về hình ảnh:

– Sông Mã: Con sông theo suốt bước đường hành quân của người lính.

– Rừng núi: Thiên nhiên gắn bó và luôn đồng hành cùng với người lính.

Qua đây, tác giả muốn thể hiện nỗi nhớ mênh mông, tha thiết tạo nên âm hưởng của bài thơ, tạo nên chất riêng của bài thơ.

– Các địa danh đã được sử dụng: Sài Khao, Mường Lát; con đường hành quân được miêu tả bằng những từ ngữ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” thể hiện sự gian khổ, nguy hiểm trên đường hành quân.

Sự hi sinh bi tráng được thể hiện trong 4 câu thơ tiếp theo qua các từ ngữ: anh bạn; không bước nữa; bỏ quên đời và sử dụng nghệ thuật nói giảm nói tránh để giảm bớt sự đau thương. Bên cạnh đó khắc họa nên một bức tranh rừng núi đầy hoang sơ và nguy hiểm qua các từ ngữ: thời gian (chiều chiều, đêm đêm); không gian (thác gầm thét, cọp trên người).

Hai câu cuối thể hiện hình ảnh khói cơm nếp Mai Châu ùa về trong tâm trí khiến cho nỗi nhớ càng đong đầy hơn với những con người Tây Bắc hồn hậu, những tấm lòng thơm thảo.

2. Nghệ thuật đoạn 1 Tây Tiến

Trong khổ thơ 1, nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.

Bằng bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

Tái hiện lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

+ Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở.

+ Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải “hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.

Dàn ý 14 câu đầu bài Tây Tiến

1. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

  • Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.
  • Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.

Dẫn dắt 14 câu thơ đầu: 14 câu thơ đầu là hình ảnh về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và những người lính anh dũng nhưng không kém phần tinh nghịch, hóm hỉnh.

2. Thân bài

Kí ức về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ

  • Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ. Nỗi nhớ ấy như dâng trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

  • Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm ⇒ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm.
  • Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính
  • Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ

  • Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát.
  • Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa.
  • Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc.

  • Từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao
    Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để
  • “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”: nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính.
  • Heo hút cồn mây súng ngửi trời: “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo, có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ, hiểm nguy của người lính

- Hai câu sau:

  • Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi ⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng
  • Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng ⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi
  • Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân

- Hai câu thơ

Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

  • Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn
  • Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian: theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo chiều dài thời gian: chiều chiều, đêm đêm ⇒ dường như nơi đây chỉ có thác gầm và cọp thét suốt ngày đêm.

3. Kết bài

  • Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu
  • Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ
  • Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.

Lập dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 8

I. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

II. Thân bài

1. 2 câu thơ đầu:

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”

- Một tiếng gọi đầy thiết tha, trìu mến.

- Các hình ảnh xuất hiện trong câu thơ:

+ Hình ảnh dòng sông Mã - Tây Tiến - Con sông gắn với chặng đường hành quân, gắn với những kỷ niệm của binh đoàn Tây Tiến.

+ Nỗi nhớ trực tiếp hướng tới binh đoàn Tây Tiến.

=> Nhận ra tất cả đã “xa rồi", chỉ còn trong kỷ niệm.

- Nỗi nhớ được đề cập đến: “nhớ về rừng núi" - nhớ thiên nhiên Tây Bắc.

- “Nhớ chơi vơi” - Nỗi nhớ thật đặc biệt có thể hiểu theo ý nghĩa:

+ Đang đứng giữa lưng chừng nỗi nhớ, một nỗi nhớ da diết, mênh mang.

+ Nỗi nhớ quá rộng không biết đi về nẻo nào của nỗi nhớ thương.

2. 2 câu thơ tiếp:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

- Hai địa danh: Sài Khao, Mường Lát: 2 mốc không gian địa lý gắn với những kỷ niệm của một thời chiến binh - Thành mốc thời gian in dấu những kỷ niệm.

3. 4 câu thơ tiếp:

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

- Dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm => Từ láy: Địa hình gập ghềnh, hiểm trở, gấp gãy.

=> Khó đi; “Đèo cao, dốc đứng".

- Đặc tả độ cao: Cồn mây heo hút - Hình ảnh: những người lính Tây Tiến đang hành quân qua những đồi núi chập chùng, núi cao tới nỗi súng có thể chạm vào mây.

- Hình ảnh “súng ngửi trời”: sử dụng BPTT nhân hóa với mục đích:

+ Đặc tả độ cao của núi rừng núi Tây Bắc

+ Chất lính: sự dí dỏm, vui nhộn, lạc quan, yêu đời

- Núi: cao thì cao vời vợi.

- Vực; sâu thì sâu thăm thẳm.

=> Đối: lên, xuống ; ngàn thước: lớn => Hiểm trở => Người đọc giống như đang “chơi một trò bập bênh chóng mặt”.

- Nơi đèo cao, dốc đứng, người lính đưa tầm mắt nhìn về những bản làng => Hình ảnh những nếp nhà Pha Luông ẩn hiện trong làn mưa bụi => Gợi ra sự bình yên trong chính cảnh vật và trong cả tâm hồn người lính. => Quang Dũng kéo người đọc trở về với sự cân bằng.

4. 2 câu thơ tiếp:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

- Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với 2 lớp nghĩa:

+ Những người lính mỏi mệt, nghỉ ngơi trên chặng đường hành quân => Hình ảnh rất đỗi giản dị, gần gũi nhưng lại vô cùng đẹp đẽ.

+ Sự hy sinh của những người lính Tây Tiến => Tư thế coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng” => “Không bước nữa" sử dụng BPTT nói giảm nói tránh.

5. 2 câu thơ tiếp:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”

- Sự đe dọa nơi “rừng thiêng, nước độc”

+ Thác gầm thét => Thiên nhiên rất dữ dội, hung bạo

+ Cọp trêu người => Sự đe dọa của thú dữ

=> Biện pháp tu từ nhân hóa => Sự nguy hiểm nơi rừng núi Tây Bắc mà trực tiếp những người lính Tây Tiến phải đối mặt.

6. 2 câu thơ tiếp:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

- Kéo lại sự cân bằng cho người đọc với những hình ảnh thật mềm mại, nhẹ nhàng.

- Nhớ ôi Tây Tiến; Trực tiếp thể hiện cảm xúc - nỗi nhớ: Nhớ về những bản làng trong khói bếp ban chiều => Một hình ảnh rất đẹp, rất bình yên, rất tình (tình cảm của người chiến sĩ với đồng bào).

- Mai Châu: Địa danh với tên gọi gợi ra sự thanh thoát, nhẹ nhàng đi kèm với hình ảnh “thơm nếp xôi" tạo ra những dư vị cảm xúc bình yên trong tâm hồn người đọc.

- “Mùa em” - mùa của sự đủ đầy, “mùa con ong đi lấy mật, con voi xuống sông uống nước, mùa em đi phát rẫy làm nương” mùa ta gặp nhau, mùa trao yêu thương, vương luyến nhớ để xa rồi sẽ mãi không quên. => Một mùa thật lạ, thật đẹp, thật tình.

III. Kết bài

Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 157
  • Lượt xem: 209.104
  • Dung lượng: 263,4 KB
Sắp xếp theo