Thông tư quy định chuyển mạng di động mặt đất giữ nguyên số Hướng dẫn chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số
Ngày 18/20/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Dự thảo Thông tư quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số. Theo đó, Thông tư quy định các nguyên tắc sau:
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất phải cung cấp dịch vụ chuyển mạng một cách bình đẳng, công bằng và không phân biệt đối cho tất cả các thuê bao di động.
- Dịch vụ chuyển mạng không bao gồm việc chuyển sang Nhà mạng chuyển đến các dịch vụ ứng dụng viễn thông mà thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đang sử dụng tại Nhà mạng chuyển đi.
- Dịch vụ chuyển mạng được cung cấp thông qua sự phối hợp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất với Trung tâm chuyển mạng quốc gia theo cơ chế “Truy vấn các cuộc gọi” (All Calls Query - ACQ) tới Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng quốc gia.
- Thời gian hoàn thành quá trình chuyển mạng tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển mạng của thuê bao đăng ký chuyển mạng đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Dịch vụ thông tin di động mặt đất cung cấp cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo nguyên tắc Nhà mạng chuyển đi cắt dịch vụ sau đó Nhà mạng chuyển đến mới mở dịch vụ. Khoảng thời gian giữa cắt và mở dịch vụ không quá 06 (sáu) giờ.
Nội dung Thông tư quy định chuyển mạng di động mặt đất giữ nguyên số
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
THÔNG TƯ
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ.
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý thuê bao di động trả trước;
Căn cứ Quyết định số 1178/QĐ-BTTTT ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án triển khai dịch vụ chuyển mạng thông tin di động giữ nguyên số thuê bao tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 846/QĐ-BTTTT ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi Quyết định số 1178/QĐ-BTTTT ngày 23/9/2013 về việc Phê duyệt Đề án triển khai dịch vụ chuyển mạng thông tin di động giữ nguyên số thuê bao tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động;
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế;
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
4. Các cá nhân, tổ chức đang sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất có nhu cầu chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số;
5. Đơn vị vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số và các đối tượng liên quan khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (chuyển mạng)là thủ tục cho phép các thuê bao di động có thể chuyển từ một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất này đến một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và giữ nguyên số.
2. Dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số là dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất và Trung tâm chuyển mạng quốc gia cung cấp cho thuê bao di động (trả trước hoặc trả sau) thực hiện việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (sau đây gọi tắt là dịch vụ chuyển mạng).
3. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng là thuê bao, nhóm thuê bao di động trả trước hoặc trả sau có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng dịch vụ chuyển mạng.
4. Nhà mạng chuyển đi là doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao di động (trả trước hoặc trả sau) tại thời điểm thuê bao di động đó yêu cầu sử dụng dịch vụ chuyển mạng.
5. Nhà mạng chuyển đến là doanh nghiệp sẽ cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao di động đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi hoàn tất quá trình chuyển mạng.
6. Nhà mạng gốc là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất được phân bổ khối số có chứa số của thuê bao di động đã hoàn thành ít nhất 01 (một) quá trình chuyển mạng theo quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
7. Quá trình chuyển mạng là khoảng thời gian từ thời điểm thuê bao, nhóm thuê bao di động đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm thuê bao, nhóm thuê bao di động đó bắt đầu sử dụng được dịch vụ thông tin di động mặt đất tại Nhà mạng chuyển đến.
8. Giao dịch chuyển mạng là giao dịch giữ nguyên một số thuê bao di động khi chuyển đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất.
9. Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng quốc gia là cơ sở dữ liệu về tất cả các thuê bao di động đã sử dụng dịch vụ chuyển mạng được lưu trữ tại Trung tâm chuyển mạng quốc gia.
10. Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng của doanh nghiệp là bản sao của cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng quốc gia được lưu trữ tại các doanh nghiệp.
11. Trung tâm chuyển mạng quốc gia là đơn vị tham gia vào quá trình xử lý việc chuyển mạng; trao đổi các bản tin trong quy trình chuyển mạng giữa các bên tham gia; quản lý và quảng bá cơ sở dữ liệu của các thuê bao đã chuyển mạng; là đơn vị độc lập với các bên tham gia chuyển mạng và do Cục viễn thông quản lý, vận hành, khai thác.
12. Cước dịch vụ chuyển mạng là khoản tiền mà chủ hoặc người đại diện của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng phải thanh toán cho Nhà mạng chuyển đến khi đăng kí dịch vụ chuyển mạng.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất phải cung cấp dịch vụ chuyển mạng một cách bình đẳng, công bằng và không phân biệt đối cho tất cả các thuê bao di động.
2. Dịch vụ chuyển mạng không bao gồm việc chuyển sang Nhà mạng chuyển đến các dịch vụ ứng dụng viễn thông mà thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đang sử dụng tại Nhà mạng chuyển đi.
3. Dịch vụ chuyển mạng được cung cấp thông qua sự phối hợp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất với Trung tâm chuyển mạng quốc gia theo cơ chế “Truy vấn các cuộc gọi” (All Calls Query - ACQ) tới Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng quốc gia.
4. Thời gian hoàn thành quá trình chuyển mạng tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển mạng của thuê bao đăng ký chuyển mạng đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 5 Thông tư này.
5. Dịch vụ thông tin di động mặt đất cung cấp cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo nguyên tắc Nhà mạng chuyển đi cắt dịch vụ sau đó Nhà mạng chuyển đến mới mở dịch vụ. Khoảng thời gian giữa cắt và mở dịch vụ không quá 06 (sáu) giờ.
6. Cước dịch vụ chuyển mạng được phân chia giữa Nhà mạng chuyển đi và Nhà mạng chuyển đến trên cơ sở bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ chuyển mạng sau khi được sự chấp thuận của Cục Viễn thông.
7. Các bên tham gia cung cấp dịch vụ chuyển mạng và sử dụng cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng phải đảm bảo bí mật thông tin của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại Điều 6 Luật Viễn thông.
Chương II
THỦ TỤC CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ
Điều 5. Điều kiện đối với thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng
1. Thông tin thuê bao:
a) Đối với thuê bao trả sau: thông tin thuê bao phải đầy đủ, chính xác so với hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông mà thuê bao đã ký với nhà mạng chuyển đi.
b) Đối với thuê bao trả trước: thông tin thuê bao phải đầy đủ, chính xác theo các quy định về việc đăng ký thông tin thuê bao trả trước.
2. Thuê bao đã được Nhà mạng chuyển đi kích hoạt dịch vụ thông tin di động mặt đất ít nhất chín mươi (90) ngày trước thời điểm đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng.
3. Thuê bao trả sau không nợ cước của kỳ thanh toán cước gần nhất trước ngày đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
4. Thuê bao trả sau không sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế trong tháng liền trước hoặc trong tháng đăng ký dịch vụ chuyển mạng.
5. Không đang trong quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu số thuê bao. Không vi phạm pháp luật hoặc đang bị điều tra về việc vi phạm các hành vi quy định tại Điều 12 Luật Viễn thông theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Điều kiện để Nhà mạng chuyển đi không cho phép thực hiện việc chuyển mạng
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm các quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Vi phạm điều khoản tại hợp đồng hoặc điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với Nhà mạng chuyển đi.
3. Nhận được yêu cầu hủy chuyển mạng của chủ thuê bao từ Trung tâm chuyển mạng quốc gia sau khi đăng ký chuyển mạng.
4. Không đang đăng ký một (01) giao dịch chuyển mạng khác.
Điều 7. Đăng ký chuyển mạng
1. Thuê bao di động có nhu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng thực hiện thủ tục đăng ký dịch vụ chuyển mạng với Nhà mạng chuyển đến bao gồm tối thiểu các nội dung được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng phải thanh toán cho Nhà mạng chuyển đến cước dịch vụ chuyển mạng. Cước dịch vụ chuyển mạng sẽ không được hoàn trả trong mọi trường hợp.
Điều 8. Hủy chuyển mạng
1. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có thể hủy đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại bất kỳ thời điểm nào cho đến thời điểm nhận được thông báo về lịch chuyển mạng.
2. Thuê bao đăng ký chuyển mạng thực hiện hủy chuyển mạng theo một trong các hình thức sau:
a. Nhắn tin đến Trung tâm chuyển mạng quốc gia.
b. Thông báo cho Nhà mạng chuyển đến.
Điều 9. Hoàn trả số
1. Số thuê bao di động đã chuyển mạng không còn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành phải được hoàn trả về Nhà mạng gốc.
2. Các thuê bao di động đã chuyển mạng nhưng do lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng, hoặc không hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết với Nhà mạng chuyển đi thì số thuê bao phải được hoàn trả về Nhà mạng chuyển đi.
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.