Lịch sử 12 Bài 13: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay Soạn Sử 12 Chân trời sáng tạo trang 82, 83, 84, 85, ..., 90
Soạn Lịch sử 12 Bài 13 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách trả lời các câu hỏi bài Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay trang 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90.
Giải Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 13 còn giúp các em học sinh hiểu rõ kiến thức về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975). Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp giáo viên soạn giáo án cho riêng mình.
Lịch sử 12 Bài 13: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay
- Trả lời câu hỏi Kiến thức mới Lịch sử 12 Bài 13
- Luyện tập Lịch sử 12 Bài 13
- Vận dụng Lịch sử 12 Bài 13
Trả lời câu hỏi Kiến thức mới Lịch sử 12 Bài 13
1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Câu hỏi trang 84 Lịch Sử 12: Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954).
Lời giải:
- Từ tháng 9-1945 đến tháng 7-1954, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp. Hoạt động đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn này có nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ cho kháng chiến.
- Từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946:
- Hoạt động đối ngoại khẳng định tính hợp pháp của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chủ động triển khai hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc;
- Thực hiện chủ trương “Hòa để tiến kí Hiệp định Sơ bộ ngày 06-3-1946, bản Tạm ước ngày 14-9-1946 với Pháp để tranh thủ thời gian hoà hoãn chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến thường xuyên giữ quan hệ với Chính phủ Mỹ.
- Sau ngày toàn quốc kháng chiến, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thể hiện thiện chí hoà bình, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới, tham gia đại hội sáng lập Hội đồng Hòa bình thế giới (năm 1949).
- Từ năm 1950 đến năm 1954:
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa;
- Đẩy mạnh liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương qua vai trò của Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào;
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Ngày 08-5-1954, phái đoàn ngoại giao Việt Nam đã tham dự Hội nghị Quốc tế về Đông Dương và kí Hiệp định Giơ-ne-vơ (ngày 21-7-1954), buộc Pháp rút quân, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
Câu hỏi trang 85 Lịch Sử 12: Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).
Lời giải:
- Từ năm 1954 đến năm 1975, nhân dân Việt Nam phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Hoạt động đối ngoại của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kì này đã được triển khai chủ động, tích cực và có những đóng góp to lớn vào công cuộc kháng chiến của cả dân tộc.
- Giai đoạn 1954-1964:
- Hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã dựa vào cơ sở pháp lí của Hiệp định Giơ-ne-vơ đấu tranh chống lại các chính sách và hành động phá hoại hiệp định của Mỹ-Diệm.
- Tăng cường đoàn kết ba dân tộc Đông Dương;
- Mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước vừa giành được độc lập;
- Thúc đẩy hình thành mặt trận thế giới đoàn kết với Việt Nam.
- Giai đoạn 1965-1975:
+ Hoạt động đối ngoại Việt Nam đã triển khai các nhiệm vụ: Tuyên truyền tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến; Tố cáo cuộc chiến tranh xâm lược và tội ác của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn tay sai của Mỹ; Tiếp tục củng cố mặt trận đoàn kết ba nước Đông Dương; Tăng cường đoàn kết và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa; Thúc đẩy hình thành phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới chống chiến tranh, ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
+ Tháng 6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam thành lập, được nhiều nước công nhận. Trong những năm 1969-1973, sự phối hợp hoạt động giữa ngoại giao Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã góp phần buộc Mỹ phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (ngày 27-01-1973).
+ Từ năm 1973 đến năm 1975, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn.
3. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985
Câu hỏi trang 88 Lịch Sử 12: Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1985.
Lời giải:
- Thập niên 70 và 80 của thế kỉ XX, nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại Việt Nam giai đoạn 1975-1985 là phải ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Việt Nam chủ động tăng cường quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Qua đó đã tranh thủ được sự ủng hộ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), tham gia các hoạt động của SEV. Ngày 03-11-1978, Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam Liên Xô được kí kết.
+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam chủ động tiến hành đàm phán để giải quyết những bất đồng, xung đột về biên giới trên đất liền và trên biển, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia, khôi phục quan hệ hữu nghị, láng giềng giữa hai nước.
+ Quan hệ hữu nghị và hợp tác trên mọi lĩnh vực giữa Việt Nam và Lào phát triển mạnh mẽ. Năm 1977, hai nước kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác.
+ Năm 1976, Việt Nam đưa ra Chính sách bốn điểm làm cơ sở thiết lập và phát triển quan hệ đối thoại với các nước Đông Nam Á. Cũng trong năm này, Việt Nam đã thiết lập được quan hệ với tất cả 5 nước thành viên ASEAN.
- Giai đoạn 1975-1985: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 30 nước thuộc nhóm các nước trong phong trào Không liên kết; phát triển quan hệ với Ấn Độ và một số nước A-rập; tích cực và chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu của Hội nghị cấp cao không liên kết lần thứ V, VI và VII.
- Việt Nam đã tích cực mở rộng quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và các tổ chức quốc tế. Những hoạt động đối ngoại tiêu biểu trong giai đoạn này là:
- Kiên quyết đấu tranh chống lại chính sách bao vây, cấm vận, mềm dẻo trong triển khai các chính sách ngoại giao nhân đạo với Mỹ;
- Đẩy mạnh quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa, thiết lập các cơ quan đại diện ngoại giao với Nhật Bản, Ca-na-đa, Cộng hoà Liên bang Đức, Ô-xtrây-li-a;
- Mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học với các nước Tây Âu và Bắc Âu;
- Tham gia 33 tổ chức quốc tế và 19 điều ước quốc tế. Năm 1977, Việt Nam chính thức gia nhập Liên hợp quốc.
Luyện tập Lịch sử 12 Bài 13
Lập bảng tóm tắt hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1945 đến nay theo gợi ý sau của Việt Nam năm 1993 vào vở:
Giai đoạn | Hoạt động |
1945-1954 | |
1954-1975 | |
1975-1985 | |
1986 đến nay |
Lời giải:
Giai đoạn | Hoạt động |
1945-1954 | - Hoạt động đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn này có nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ cho kháng chiến. |
1954-1975 | - Hoạt động đối ngoại của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thời kì này đã được triển khai chủ động, tích cực và có những đóng góp to lớn vào công cuộc kháng chiến của cả dân tộc. |
1975-1985 | - Thập niên 70 và 80 của thế kỉ XX, nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại Việt Nam giai đoạn 1975-1985 là phải ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giai đoạn 1975-1985: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 30 nước thuộc nhóm các nước trong phong trào Không liên kết; phát triển quan hệ với Ấn Độ và một số nước A-rập; tích cực và chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu của Hội nghị cấp cao không liên kết lần thứ V, VI và VII. |
1986 đến nay | - Từ năm 1986, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã tích cực đóng góp vào công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. |
Vận dụng Lịch sử 12 Bài 13
Sưu tầm tư liệu về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 đến nay, sau đó giới thiệu với thầy, cô và các bạn cùng lớp.