Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo trọn bộ cả năm là tài liệu vô cùng hữu ích gồm cả kì 1 và kì 2 giúp thầy cô tiết kiệm thời gian soạn giáo án phụ đạo.
Giáo án buổi chiều Văn 8 Chân trời sáng tạo được biên soạn rất chi tiết đầy đủ các tiết học theo kế hoạch dạy thêm. Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo bao gồm các mục tiêu học tập, nội dung bài học, phương pháp giảng dạy, tài liệu học tập, các hoạt động và bài tập, đánh giá kết quả học tập, và các tài liệu tham khảo. Vậy sau đây là nội dung chi tiết giáo án Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án Văn 8 Chân trời sáng tạo.
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
ÔN TẬP BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THÂN YÊU
VĂN BẢN 1: TRONG LỜI MẸ HÁT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Trong lời mẹ hát (hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nội dung, nghệ thuật).
- Luyện tập theo văn bản Trong lời mẹ hát.
2. Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, bố cục, hình ảnh,...); nội dung (cảm hứng, ý nghĩa, bài học,... của văn bản Trong lời mẹ hát).
3. Phẩm chất
- Có tình yêu thương, nhân ái.
- Trân trọng những giá trị gia đình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ câu chuyện, câu thơ, cao dao về tình mẫu tử.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về một số câu chuyện, câu thơ, cao dao về tình mẫu tử và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV trình chiếu một số hình ảnh và video có liên quan đến văn bản:
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=dqKs4NN_HCE
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Chia sẻ với các bạn một câu chuyện, một bài thơ hoặc một câu ca dao mà em yêu thích về người mẹ.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: “Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ”. Từ xưa đến nay, tình mẫu tử vẫn luôn là tình cảm thiêng liêng nhất trong cuộc đời của mỗi chúng ta. Những nhịp võng đưa theo những lời ru à ơi của mẹ đã thổi một làn gió mát rượi vào tâm hồn, nuôi lớn ta từng ngày. Có lẽ vì vậy mà tình mẫu tử vẫn luôn là đề tài xuyên suốt trong văn học, được các tác giả thể hiện rất thành công và xúc động. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau củng cố kiến thức về văn bản Trong lời mẹ hát.
B. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Trong lời mẹ hát (hoàn cảnh sáng tác, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản)
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Trong lời mẹ hát.
c. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Trong lời mẹ hát và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
|
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Trong lời mẹ hát, trả lời câu hỏi: - Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. - Nội dung chính của tác phẩm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. + Nội dung chính của tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 3 nhóm. - GV yêu cầu các nhóm đọc văn bản Trong lời mẹ hát và trả lời câu hỏi: + Xác định thể thơ, vần, phương thức biểu đạt, bố cục của bài thơ. + Hình ảnh người mẹ được tái hiệu như thế nào qua bài thơ “Trong lời mẹ hát”? + Lời ru của mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển tâm hồn của người con?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau: Từ nội dung văn bản “Trong lời mẹ hát”, em hãy rút ra đặc trưng của thể thơ sáu chữ bằng sơ đồ tư duy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết đặc trưng thể loại của thơ sáu chữ từ văn bản “Trong lời mẹ hát” bằng sơ đồ tư duy. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày sơ đồ tư duy về đặc trưng thể loại của thơ sáu chữ từ văn bản “Trong lời mẹ hát”. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV gợi mở cho GS theo PHỤ LỤC 1 trang 7. |
1. Hiểu biết chung về tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm “Trong lời mẹ hát” được tác giả viết trong lúc ru con, lấy cảm hứng từ chính những năm tháng thơ bé của mình cũng là nhớ lại những lời ru ngày xưa của mẹ. Đó là những năm tháng gian nan, nghèo khó, buồn nhưng đẹp và trong trẻo biết bao. Tất cả sự vật, hình ảnh trong bài thơ được lấy chất liệu từ quê ngoại của nhà thơ: Kinh Bắc - Bài thơ lần đầu được đăng trên báo Khăn quàng đỏ năm 1987, sau đó được in trong tuyển tập thơ thiếu nhi. b. Nội dung chính của tác phẩm Trong Lời Mẹ Hát là một bài thơ mang một giá nghĩa sâu sắc và giá trị to lớn. Đọc bài thơ ta có thể cảm nhận được cảm xúc yêu thương và biết ơn trước công ơn và đức hi sinh của người mẹ. Ca ngợi những người mẹ Việt Nam luôn chăm sóc, bảo vệ con mình. Mẹ là người đã tốn bao công sức nuôi ta lớn khôn vì vậy là một đứa con của mẹ hãy sống sao cho trọn chữ hiếu, vẹn đạo con, để không phụ công cha mẹ nuôi dưỡng chúng ta nên người. 2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Thể thơ, vần, phương thức biểu đạt và bố cục của bài thơ - Thể thơ: 6 chữ. - Vần: bài thơ được viết theo vần cách. - Phương thức biểu đạt: biểu cảm. - Bố cục bài thơ gồm 3 phần: Phần 1 (Khổ 1, 2): Lời ru của mẹ chứa những kỷ niệm tuổi thơ. Phần 2 (Khổ 3, 4, 5, 6, 7): Theo thời gian, mẹ ngày càng già đi. Phần 3 (Khổ cuối): Niềm tin về tương lai của người con. b. Hình ảnh người mẹ trong bài thơ “Trong lời mẹ hát” Hình ảnh người mẹ được tái hiện trong đoạn trích là một người tần tảo nuôi con qua tháng năm, vượt qua những khó khăn của cuộc đời để nuôi con khôn lớn. Người mẹ được tái hiện qua những lời hát ru, qua hình dáng nhỏ nhắn, qua mái tóc bạc ghi dấu thời gian, qua tấm lưng còng chịu nhiều sương gió. Những câu thơ như khắc ghi lại bóng dáng mẹ cao cả, suốt đời hi sinh cho người con của mình những điều tốt đẹp nhất. c. Ý nghĩa lời ru của mẹ đối với sự phát triển của tâm hồn người con Lời ru của mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển tâm hồn của người con. Lời ru của mẹ đã mang cả thế giới truyền đạt lại cho con, lời ru đó cùng con khôn lớn và đã là thứ cổ vũ tinh thần con đến suốt cuộc đời. 3. Tổng kết Từ bài thơ “Trong lời mẹ hát”: - Thể thơ: 6 chữ. - Nhịp thơ: chủ yếu dùng nhịp 2/2/2 hoặc 4/2. - Mạch cảm xúc: đi từ hiện tại đến hồi tưởng về kí ức tuổi thơ là lời ru của mẹ đến suy ngẫm của nhà thơ. - Đề tài: tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. - Chủ đề: gần gũi quen thuộc – lời ru của mẹ. - Vần: bài thơ gieo vần cách ( câu số 2 vần xuống câu số 4), những tiếng hiệp vần gieo thanh bằng. - Thanh điệu: chữ thứ 2 và chữ thứ 6 gieo thanh bằng. - Giọng điệu: nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ thuộc. |
..................
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
ÔN TẬP BÀI 6: TÌNH YÊU TỔ QUỐC
ÔN TẬP VĂN BẢN 1: NAM QUỐC SƠN HÀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Nam quốc sơn hà (hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nội dung, nghệ thuật).
- Luyện tập theo văn bản Nam quốc sơn hà.
2. Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (thể thơ, bố cục, hình ảnh,...); nội dung của văn bản Nam quốc sơn hà.
- Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.
- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của bài viết. Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc của người viết.
3. Phẩm chất
- Yêu quê hương, đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ cảm nhận về đoạn video âm nhạc “Nam quốc sơn hà” – Erik & Phương Mỹ Chi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về cảm nhận về đoạn video âm nhạc “Nam quốc sơn hà” – Erik & Phương Mỹ Chi và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV trình chiếu video âm nhạc “Nam quốc sơn hà” – Erik & Phương Mỹ Chi.
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=dfNRYqlIsLM
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Chia sẻ với các bạn cảm nhận của em về việc đưa tác phẩm văn học trung đại “Nam quốc sơn hà” vào âm nhạc hiện đại.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới:
Tổ quốc tôi! Dằng dặc bốn nghìn năm
Nhiều thế hệ thay nhau cầm vũ khí
Chiến đấu hy sinh vì Tự do Độc lập
Để Việt Nam, ngời sáng rạng danh...
Lịch sử đất nước Việt Nam gắn liền với quá trình đánh đuổi giặc ngoại xâm để bảo vệ non sông, gấm vóc. Chúng ta đã phải đối mặt với nhiều kẻ thù đến từ phương Bắc, trong đó có quân Đại Tống đến xâm lược nước ta vào triều đại nhà Lý. Thế nhưng, với tình yêu nước và với hùng tâm tráng khí của quân dân Đại Việt, chúng ta đã dành chiến thắng. Đó cũng là giai đoạn mà bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” đã vang lên. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau củng cố kiến thức về văn bản Nam quốc sơn hà.
B. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Nam quốc sơn hà (hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật của văn bản)
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Nam quốc sơn hà.
c. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Nam quốc sơn hà và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
|
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
|
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Nam quốc sơn hà, trả lời câu hỏi: - Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. - Bố cục của tác phẩm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. + Bố cục của tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc văn bản Nam quốc sơn hà và trả lời câu hỏi: + Nêu thể thơ, ý nghĩa nhan đề, vần, nhịp của tác phẩm. + Trong câu 1 bài “Sông núi nước Nam”, tại sao tác giả không sử dụng “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại dùng “Nam đế cư” (vua Nam ở)? + Hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ “Sông núi nước Nam”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau: Từ nội dung văn bản “Nam quốc sơn hà”, em hãy rút ra đặc trưng của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng sơ đồ tư duy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết đặc trưng thể loại của thơ thất ngôn tứ tuyệt từ văn bản “Nam quốc sơn hà” bằng sơ đồ tư duy. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày sơ đồ tư duy về đặc trưng thể loại của thơ thất ngôn tứ tuyệt từ văn bản “Nam quốc sơn hà”. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV gợi mở cho HS theo PHỤ LỤC 1 trang 7. |
1. Hiểu biết chung về tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác - Cho đến nay vẫn chưa xác định được ai là tác giả của bài thơ này. - Sử cũ chép rằng: năm 1077, quân Tống xâm lược nước ta, vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt, một trong những danh tướng xuất sắc nhất thời Lý, đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quân sĩ chợt nghe tiếng ngâm bài thơ này trong đền thờ Trương Hống và Trương Hát. b. Bố cục của tác phẩm - Khai(câu 1): mở ra vấn đề - Nước Nam là một nước có chủ quyền, có vua. - Thừa (câu 2): tiếp nối vấn đề ở câu 1 - điều đó được ghi rõ ở sách trời. - Chuyển (câu 3): chuyển ý - hỏi tội kẻ thù. - Hợp (câu 4): khép lại toàn bài - quân giặc mà sang xâm lược thì chắc chắn chịu kết cục thảm hại. 2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Thể thơ, vần, nhịp, ý nghĩa nhan đề của tác phẩm - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt. - Vần: các câu 1, 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối – vần chân. - Nhịp: 4/3 - Ý nghĩa nhan đề: “Nam quốc sơn hà” dịch sang tiếng Việt là sông núi nước Nam, thể hiện tinh thần yêu nước, khẳng định chủ quyền dân tộc và lòng tự tôn, tự hào dân tộc. Bài thơ được coi là “Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên” của nước ta. b. Nguyên nhân không dùng “Nam nhân cư” mà dùng “Nam đế cư” - Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). - Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao - Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm của vũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn. - Như vậy, tác giả nói "Nam đế cư" để hàm ý rằng nước ta có chủ quyền lãnh thổ, là một quốc gia độc lập. c. Nhận xét giọng điệu của bài thơ Bài thơ “Nam quốc sơn hà” ngoài nội dung biểu ý còn có nội dung biếu cảm. Để xác định được điều đó chúng ta cần căn cứ vào giọng điệu của bài thơ. Đó là một giọng điệu hùng hồn đanh thép, thể hiện quyết tâm chiến thắng kẻ thù và niềm tự hào kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam.
3. Tổng kết Từ bài thơ “Nam quốc sơn hà”, có thể rút ra những đặc trưng sau: - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt. - Nhịp thơ: 4/3. - Bố cục 4 phần: khai, thừa, chuyển, hợp. Hoặc chia bố cục thành 2 phần: + 2 câu đầu: khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc. + 2 câu sau: khẳng định ý chí quyết tâm đánh đuổi quân xâm lược, bảo vệ chủ quyền dân tộc đến cùng. - Luật: “nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh” – bài thơ làm theo luật trắc (tiếng thứ 2 của câu 1 là vần trắc). - Vần: bài thơ vần bằng, hiệp vần chân (chữ cuối của câu 1, 2, 4 hiệp vần với nhau). - Đối: không quy định chặt chẽ về đối. |
................
Xem đầy đủ Giáo án buổi chiều Văn 8 Chân trời sáng tạo trong file tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo (Cả năm)
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo (Cả năm)
198.000đ