Dàn ý kể lại một truyền thuyết (8 mẫu) Văn mẫu lớp 6

Chúng tôi sẽ giới thiệu tài liệu Bài văn mẫu lớp 6: Dàn ý kể lại một truyền thuyết, đến các bạn học sinh. 

Dàn ý kể lại một truyền thuyết
Dàn ý kể lại một truyền thuyết

Với 8 mẫu dàn ý, các bạn học sinh lớp 6 sẽ có thêm ý tưởng cho bài tập làm văn của mình. Nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây. 

Dàn ý kể lại truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy

Mẫu số 1

1. Mở bài

Giới thiệu về thời gian, không gian của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy: Đời Hùng Vương thứ sáu, nhà vua đã có tuổi nên muốn truyền ngôi cho con.

2. Thân bài

a. Điều kiện truyền ngôi của Vua Hùng

- Hoàn cảnh: Hùng Vương lúc về nhà, muốn truyền ngôi nhưng lại có tới hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng

- Điều kiện: “Người nối ngôi ta phải nối được trí ta, không nhất thiết phải là con trưởng.”

- Hình thức: Nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám.

b. Lang Liêu và các hoàng tử thi nhau tìm kiếm lễ vật dâng nhà vua

- Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương.

- Lang Liêu là con thứ mười tám; mẹ chàng trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết. So với anh em, chàng thiệt thòi nhất.

- Lang Liêu nằm mơ, được thần mách bảo hãy dùng thứ gạo nếp quen thuộc làm thành lễ vật dâng vua cha.

- Chàng lấy gạo nếp vo sạch, lấy đậu xanh thịt lợn làm nhân, gói bằng lá dong thành hình vuông, đem luộc một ngày một đêm. Cũng thứ gạo nếp ấy đồ lên, đem giã nhuyễn rồi nặn thành hình tròn.

- Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

- Nhà vua xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại.

=> Kết quả: Vua Hùng chọn hai thứ bánh làm lễ, Lang Liêu được truyền ngôi báu.

c. Ý nghĩa và phong tục làm bánh chưng bánh giầy

- Ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy:

  • Bánh hình tròn tượng trưng cho trời, được đặt tên là bánh giầy.
  • Bánh hình vuông tượng trưng cho đất nên được đặt tên là bánh chưng
  • Lá bọc bên ngoài ngụ ý đùm bọc lẫn nhau giống với truyền thống thương người như thể thương thân của dân tộc ta.

- Tục lệ của dân tộc ta: Hàng năm, mỗi khi Tết đến, bánh chưng bánh giầy là món ăn không thể thiếu.

3. Kết bài

Ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.

Mẫu số 2

1. Mở bài

Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện: ngày xưa, đời Hùng Vương thứ sáu.

2. Thân bài

a. Vua Hùng đưa ra điều kiện để truyền ngôi

- Hoàn cảnh để vua hùng truyền người nối ngôi: “Nhà vua tuổi đã cao nhưng lại có tới hai mươi người con trai nên không biết chọn ai”.

- Điều kiện: Người nối ngôi phải phù hợp với trí hướng của vua: “... người nối ngôi ta phải nối được trí ta, không nhất thiết phải là con trưởng.”

- Hình thức: Thông qua việc làm lễ cùng Tiên vương.

b. Lang Liêu và các hoàng tử thi nhau tìm kiếm lễ vật

- Các hoàng tử cho người đi đến khắp nơi tìm kiếm những của ngon vật lạ để đem về dâng lên vua cha.

- Mẹ của Lang Liêu trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, sau đó mất đi để lại một mình chàng. So với các anh em, chỉ có Lang Liêu là thiệt thòi nhất.

- Lang Liêu là con vua, nhưng lại sống giản dị quen với việc “ chăm lo đồng áng, trồng lúa trồng khoai.”

- Một đêm nọ, Lang Liêu nằm mơ, được thần mách bảo hãy dùng thứ gạo nếp quen thuộc làm thành lễ vật dâng vua cha.

  • Chàng lấy gạo nếp vo sạch, lấy đậu xanh thịt lợn làm nhân, gói bằng lá dong thành hình vuông, đem luộc một ngày một đêm.
  • Cũng thứ gạo nếp ấy đồ lên, đem giã nhuyễn rồi nặn thành hình tròn.

c. Phong tục làm bánh chưng bánh giầy

Lang Liêu đem hai loại bánh dâng lên cúng Tiên vương. Vua Hùng rất hài lòng và quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.

3. Kết bài

Tục lệ của dân tộc ta: Hàng năm, mỗi khi Tết đến, bánh chưng bánh giầy là món ăn không thể thiếu.

Dàn ý kể lại truyền thuyết Sơn tinh Thủy Tinh

Mẫu số 1

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.

2. Thân bài

- Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương. Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.

- Nhà vua hết mực yêu thương, nên muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng.

- Một hôm, có hai vị thần đến cầu hôn. Một người là Sơn Tinh - chúa vùng non cao. Một người là Thuỷ Tinh - chúa vùng nước thẳm.

- Cả hai đều vừa ý khiến vua hùng không biết chọn ai. Sau khi bàn bạc với các chư hầu, vua Hùng bèn đặt ra điều kiện: “Ngày mai ai mang lễ vật gồm một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi đến trước thì ta sẽ gả con gái cho”.

- Tờ mờ sáng hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước, cưới được Mị Nương.

- Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió, dâng nước sông lên cuồn cuộn làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nước.

- Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, đắp thành dựng luỹ, ngăn chặn dòng lũ.

- Hai bên đánh nhau kịch liệt. Cuối cùng Thuỷ Tinh đuối sức phải chịu thua.

- Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về.

3. Kết bài

Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.

Mẫu số 2

1. Mở bài

Hùng Vương thứ mười tám có có một người con gái xinh đẹp tên là Mị Nương. Vua muốn kén cho nàng một chàng rể thật xứng đáng.

2. Thân bài

- Trong vùng có hai chàng trai đến cầu hôn, một người là Sơn Tinh - chúa vùng núi cao, một người là Thủy Tinh - chúa miền biển.

- Cả hai đều tài giỏi nên vua không biết chọn ai bèn hạ lệnh rằng nếu hôm sau ai đem lễ vật đến trước sẽ được rước Mị Nương về. Lễ vật gồm có một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.

- Hôm sau, Sơn Tinh đem lễ vật đến trước, rước được Mị Nương về. Thủy Tinh đến sau, nổi giận đùng đùng đuổi đánh để cướp Mị Nương.

- Thủy Tinh hô mưa gọi gió, dâng nước lên cao, Sơn Tinh không nao núng mà bốc từng quả núi chặn lũ. Đánh ròng rã mấy tháng, sức của Thủy Tinh đã đuối nên đành chịu thua.

3. Kết bài

Hàng năm, Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng Thủy Tinh đều bị thua trận.

Dàn ý kể lại truyền thuyết Thánh Gióng

Mẫu số 1

1. Mở bài

Giới thiệu đôi nét về truyền thuyết Thánh Gióng.

2. Thân bài

Kể lại diễn biến của truyền thuyết Thánh Gióng theo gợi ý sau:

- Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức nhưng mãi vẫn chưa có nổi một mụn con.

- Một hôm, bà lão đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, không ngờ về nhà liền mang thai.

- Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói biết cười.

- Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược nước ta, nhà vua muốn tìm người tài đánh giặc cứu nước.

- Sứ giả đi đến làng Gióng thì kì lạ thay, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây”.

- Cậu bảo sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc.

- Từ sau hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa, phải nhờ dân làng góp gạo nuôi lớn.

- Giặc đến, vừa lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc.

- Tráng sĩ đánh giặc xong cởi bỏ áo giáp sắt, cưỡi ngựa bay lên trời.

- Về sau, vua Hùng nhớ công ơn liền phong là Phù Đổng Thiên Vương và cho lập đền thờ tại quê nhà.

3. Kết bài

Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Thánh Gióng.

Mẫu số 2

1. Mở bài

Giới thiệu truyền thuyết Thánh Gióng.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc, xuất thân

  • Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, có vợ chồng hiền lành, tốt bụng.
  • Người vợ ra đồng, thấy một vết chân rất to, liền ướm thử vào xem.
  • Bà thụ thai, rồi sau mười hai tháng thai nghén, sinh ra một cậu bé.

b. Quá trình trưởng thành và đánh giặc

  • Giặc Ân đến xâm lược nước ta, nhà vua sai người đi khắp nơi để tìm người tài.
  • Đến làng Gióng, cậu bé bảo mẹ mời sứ giả vào.
  • Câu nhờ sứ giả về tâu vua sắm cho một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt.
  • Từ đó, cậu lớn nhanh như thổi.
  • Giặc đã đến chân núi Trâu, vừa lúc đó, sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt.
  • Cậu vươn vai biến thành tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt rồi cầm roi sắt đánh giặc.
  • Giặc chết như ngả rạ, roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ bụi tre cạnh đường quật vào giặc.

c. Sự ra đi của Thánh Gióng

  • Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm đạp lên nhau mà trốn thoát.
  • Tráng sĩ một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp rồi bay về trời.
  • Vua cho lập đền thờ để tưởng nhớ công ơn, còn phong làm Phù Đổng Thiên Vương.

3. Kết bài

Nêu suy nghĩ về truyền thuyết Thánh Gióng.

Dàn ý kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên

1. Mở bài

Giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.

2. Thân bài

  • Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương và trở thành vợ chồng.
  • Âu Cơ có mang, sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con.
  • Lạc Long Quân từ biệt Âu Cơ, đưa năm mươi con trở về biển.
  • Âu Cơ đưa năm mươi con lên rừng. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương.

3. Kết bài

Đánh giá về truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.

Dàn ý kể về truyền thuyết Sự tích hồ Gươm

1. Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh:

Vào thời giặc Minh đô hộ, ở vùng Lam Sơn, có một nghĩa quân nổi dậy chống lại chúng, nhưng trong buổi đầu thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua. Đức Long Quân thấy vậy quyết định cho mượn gươm thần để họ giết giặc.

2. Thân bài

- Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người tên là Lê Thận làm nghề đánh cá. - Một đêm nọ, Lê Thận đi thả lưới và vớt được một thanh sắt tới ba lần.

- Chàng bèn đưa lại cạnh mồi lửa thì phát hiện ra đó là một lưỡi gươm.

- Về sau, chàng tham gia nghĩa quân Lam Sơn. Một hôm, chủ tướng Lê Lợi đến nhà Lê Thận thấy ánh sáng phát ra thì lại gần xem. Thấy trên thanh gươm có khắc hai chữ “Thuận Thiên.

- Trong một lần nọ, bị giặc đuổi, Lê Lợi đi qua một khu rừng, nhặt được một cái chuôi. Lê Lợi nhớ đến lưỡi gươm ở nhà Lê Thận, khi đem tra gươm vào chuôi thì vừa như in.

- Có thanh gươm quý trong tay, nghĩa quân đánh đến đâu thắng đến đó. Một năm sau khi đuổi giặc Minh, Lê Lợi cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng.

- Rùa Vàng nổi lên đòi lại gươm thần, vua bèn trả lại cho Rùa Vàng. Từ đó, hồ Tả Vọng cũng có tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.

3. Kết bài

Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích hồ Gươm :

Truyền thuyết đã ca ngợi, đề cao vai trò của Lê Lợi - vị chủ tướng tài năng của nghĩa quân Lam Sơn đã lãnh đạo nhân dân đánh bại kẻ thù xâm lược. Đồng thời truyện cũng giải thích về sự tích tên gọi Hồ Gươm (hay Hồ Hoàn Kiếm).

Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Hy
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Tìm thêm: Văn mẫu lớp 6
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo