Bộ đề nghị luận xã hội về tuổi trẻ 49 Bài văn nghị luận về tuổi trẻ (Có đáp án)

Bộ đề nghị luận xã hội về tuổi trẻ là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm 49 đề nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ cực hay.

TOP 49 Đề đọc hiểu về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ có đáp án kèm theo giúp các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau đồi kiến thức để biết cách làm đề đọc hiểu và viết văn nghị luận xã hội về vấn đề liên quan đến tuổi trẻ. Đồng thời đây cũng là tài liệu vô cùng quan trọng để giáo viên cho các em học sinh ôn luyện, tiếp xúc với các dạng bài trọng tâm. Bộ đề nghị luận về tuổi trẻ được biên soạn dưới dạng file Word rất dễ chỉnh sửa thầy cô tải về tham khảo nhé.

Bộ đề nghị luận xã hội về tuổi trẻ (Siêu hót)

ĐỀ SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) 

Đọc đoạn trích:

BÍ ẨN CỦA LÀN NƯỚC

(Trích)

(Lược phần đầu: Nhân vật “tôi” là người canh gác vị trí hộ đê. Năm ấy, vào đúng đỉnh lũ đêm Rằm tháng Bảy, một loạt bom Mỹ phá tan vệt đê canh giữ trước làng. Hồi chiều, dù nghe tin vợ trở dạ nhưng vì trách nhiệm mà nhân vật “tôi” không thể quay về nhà. Đến khi đê vỡ như cơn đại hồng thủy lấn vào làng, nhân vật “tôi” lao về nhà cứu vợ con. Mái nhà tranh của gia đình nhân vật “tôi” bị cuốn đi trong đêm đen, vướng vào thân cây đa trước đình làng.)

“Nhiều giờ trôi qua. Mưa tuôn, gió thổi. Mực nước không dâng cao hơn, nhưng chảy xiết hơn. Cây đa đầy người hơn. Tôi mỏi nhừ. Tay ôm chặt vợ, tay níu mình vào chạc cây. Vợ tôi yếu lả, ướt lướt thướt, lạnh ngắt. Khoảng gần sáng, bỗng có tiếng quẫy nước ngay dưới cành đa của vợ chồng tôi. Một giọng nghẹn sặc với lên:

- Cứu mẹ con tôi mấy… cứu mấy, người ơi…

Một bàn tay nhớt và lạnh như tay ma rờ vào chân tôi đang buông thõng. Tôi vội cúi xuống, đưa tay ra. Nhưng bàn tay của người đàn bà dưới nước truội đi, chìm nghỉm. Cành đa kêu rắc, chao mạnh. Vợ tôi ối lên một tiếng thảng thốt, và “ùm”, con trai tôi, đứa con sơ sinh tôi chưa được nhìn thấy mặt, tuột khỏi bọc ni lông trên tay mẹ nó, sa xuống làn nước tối tăm.

- Con tôi…! Vợ tôi hét rú lên và lao ngay lập tức xuống nước hòng chụp lấy con.

Tôi phóng mình theo. Nước lạnh, bùn ngầu, sâu hút và cuốn mạnh. Tôi với kịp thằng con, nhao vội lên, trao nó cho những bàn tay đang chìa xuống, rồi lặn tiếp ngay để cứu vợ. Nhiều người phi xuống theo để trợ sức tôi…

Tôi tỉnh lại, thấy trời sáng rồi và đã tạnh mưa. Tôi nằm trong khoang một ca nô cứu nạn đầy ắp người. Hồi đêm, tôi đã vật lộn điên dại quyết sống mái một phen với làn nước giết người, nhưng tôi đã thua cuộc. Ứa ra cả máu tai máu mũi mà không những không cứu nổi vợ, đến thi thể cô ấy tôi cũng bất lực không tìm thấy. Khi ca nô quân đội tới, mọi người phải dùng sức để buộc tôi rời mặt nước. Kiệt sức, tôi ngất đi. Khổ đau, tôi tỉnh dậy, nước mắt nóng rực, tê nhói. Một chị phụ nữ chen tới bên tôi, lên lời an ủi:

- Phận chị ấy đã vậy, thôi thì anh phải nén lòng lại, giữ sức khoẻ mà nuôi con. Ơn trời, anh còn kịp cứu được cháu. Chao ôi, vừa kịp khóc chào đời đã trải qua một cơn kinh hoàng hú vía. Anh coi con anh này. Cứ như không. Đã bú, đã ngủ rồi đây này. Ngoan chưa này… Ôi chao, nó tè dầm rồi này.

Chị nựng nịu, và từ từ giở bọc chăn chiên đang ủ kín con tôi. Chị thay tã cho nó. Tôi nhìn, chết lặng.

- Con tôi… - Tôi khóc, đỡ lấy bọc chăn, - Con tôi.

Từ bấy tới nay, thời gian trôi qua và triền nước trôi đi, tôi đã có tuổi và con gái tôi đã thành một thiếu nữ. Nó là đứa con của làn nước, mọi người đều nói thế bởi vì chuyện nó sa xuống dòng nước lụt rồi được cha nó cứu lên thì cả làng ai cũng biết. Nhưng điều bí mật kia thì không ai hay, kể cả con gái tôi cũng không thể biết. Chỉ có dòng sông biết.

Có ngày nào mà tôi không ra sông để ngắm dòng nước trôi. Vợ tôi, con tôi và người đàn bà vô danh nhìn tôi từ đáy nước. Thời gian, năm tháng cứ trôi, dòng sông và lịch sử, tất cả đổi thay nhưng mà niềm đau của đời tôi thì khôn nguôi bởi ấy là niềm đau không thể nói nên lời.”

(Bảo Ninh, Trích “Những truyện ngắn”, NXB Trẻ, 2021, tr.21-24)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Câu chuyện diễn ra trong bối cảnh thời gian, không gian nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Anh/Chị nhận xét như thế nào về phản ứng của nhân vật “tôi” khi nghe tiếng kêu cứu của người đàn bà?

Câu 4 (1,0 điểm). Điều gì khiến nhân vật “tôi” chết lặng? Chi tiết ấy gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về hậu quả của chiến tranh?

Câu 5 (1,0 điểm). Nếu được đưa ra lời khuyên, anh/chị sẽ khuyên nhân vật “tôi” im lặng và giữ bí mật về sự việc suốt đời hay nên nói ra? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của anh/chị về nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc- hiểu.

Câu 2. (4,0 điểm)

Báo Dân trí điện tử ngày 11.12.2023 đã nêu một hiện tượng xã hội khiến nhiều người phải suy nghĩ: “Điều tra năm 2019 của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh từ 15 đến 17 tuổi tại Việt Nam là 2,6%. Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá trong học sinh năm 2022 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử học sinh độ tuổi từ 13 đến 15 tuổi là 3,5%.”

Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về hiện tượng gia tăng nghiện thuốc lá điện tử của giới trẻ trong những năm gần đây.

HƯỚNG DẪN CÁCH CHẤM

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

I: PHẦN ĐỌC HIỂU

4,0

1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

2

Câu chuyện được diễn ra trong bối cảnh:

- Thời gian: đêm ngày lũ (kháng chiến chống Mĩ)

- Không gian: tại cây đa đầu làng (con đê nước lũ)

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án (hoặc nếu HS nêu được về không gian, thời gian từ 3 chi tiết trở lên): 0,5 điểm

- Học sinh chỉ trả lời được một trong hai ý (không gian hoặc thời gian) hoặc nếu HS nêu được về không gian, thời gian từ 2 chi tiết trở xuống): 0,25 điểm

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

- Phản ứng của nhân vật “tôi” khi nghe tiếng kêu cứu dưới nước trong tình huống nguy hiểm: “vội cúi xuống, đưa tay ra” kéo người đàn bà dưới nước.

- Nhận xét:

+ Hành động của nhân vật “tôi” sẵn sàng cứu giúp người khác dù sự sống của mình và gia đình bị đe dọa.

+ Hành động đó cho thấy tình yêu thương, lòng dũng cảm, sẵn sàng cứu giúp kẻ yếu gặp nguy hiểm.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời đúng phản ứng nhân vật “tôi” nhưng khi nhận xét diễn đạt chưa tốt (hoặc nhập 2 ý thành 1): 0,75 điểm

- Học sinh trả lời đúng phản ứng nhân vật “tôi” nhưng không nhận xét: 0,5 điểm

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

- Nhân vật tôi “chết lặng” vì: nhận ra đứa bé mà mình vừa cứu không phải con mình và con mình đã vĩnh viễn bị dòng nước lũ cuốn đi.

- Suy nghĩ về hậu quả chiến tranh: chiến tranh gây ra những hậu quả to lớn, nghiêm trọng:

+ Gây ra thiệt hại về người và của, cướp đi người thân và làm chia cắt tình cảm gia đình.

+ Gây ra những ám ảnh, xót xa, đau đớn, day dứt cho con người kéo dài theo thời gian.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời giải thích lí do phù hợp và trình bày suy nghĩ về hậu quả chiến tranh nhưng diễn đạt chưa tốt (hoặc nhập 2 ý thành 1): 0,75 điểm

- Học sinh chỉ giải thích lí do hoặc chỉ trình bày suy nghĩ về hậu quả chiến tranh: 0,5 điểm

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

5

Đây là câu hỏi mở, HS căn cứ vào nội dung văn bản, tính chất sự việc để bộc lộ quan điểm của mình, có lí giải hợp lí. Dưới đây là đáp án gợi ý:

- Đồng tình vì (có thể giải thích theo một trong hai cách sau):

+ Sự mất mát người thân yêu là hoàn cảnh không thể nào thay đổi, cách tốt nhất là sống trọn vẹn với những gì đang có nên hãy để bí mật đó trội theo dòng nước.

+ Nếu nói ra, người con gái sẽ đau khổ và chịu thêm tổn thương mất mát. Khi im lặng nghĩa là giữ lại hạnh phúc cho con, hãy coi hạnh phúc trao đi để đón lại hạnh phúc.

- Không đồng tình vì (có thể giải thích theo một trong ba cách sau):

+ Đứa trẻ đã lớn thì cũng cần được biết về sự thật.

+ Nhân vật “tôi” là người đã hi sinh vì con, người con sẽ hiểu và yêu thương ông hơn.

+ Khi giữ bí mật, nhưng trong nhân vật “tôi” luôn phải mang nỗi ám ảnh, day dứt. Có thể việc nói ra những bí mật sẽ giúp ông thanh thản, giải thoát khỏi những giằng xé nội tâm trong suốt cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời có đồng ý hay không đồng ý và giải thích tương đối thuyết phục: 0,5 – 0,75 điểm

- Học sinh trả lời có đồng ý hay không đồng ý nhưng không giải thích: 0,25 điểm

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.

1,0

II: PHẦN VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của anh/chị về nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn, HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về nhân vật “tôi”.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

- Nhân vật “tôi” được đặt trong hoàn cảnh éo le, nguy nan, luôn phải sống trong sự dày vò.

- Qua những hành động trong câu chuyện, nhân vật “tôi” hiện lên với nhiều phẩm chất đẹp đẽ:

+ Người chồng hết lòng yêu thương vợ con, không quản ngại sinh mệnh của bản thân để cứu vợ con. Tình yêu thương thể hiện rõ trong sự xót đau mất vợ con không nguôi theo năm tháng.

+ Người đàn ông dũng cảm, nhân hậu; người cha cao thượng, giàu tình yêu thương. Đây là những phẩm chất đáng quý mà bản thân mỗi con người cần phải học tập.

- Nghệ thuật: cốt truyện nhiều biến cố bất ngờ; tình huống éo le, thử thách; nghệ thuật trần thuật từ người kể chuyện ngôi thứ nhất với điểm nhìn từ bên trong đã giúp độc giả đi sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật,…

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: cảm nhận về nhân vật “tôi”.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Anh (chị) hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về hiện tượng gia tăng nghiện thuốc lá điện tử của giới trẻ trong những năm gần đây.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: trình bày được suy nghĩ về hiện tượng gia tăng nghiện thuốc lá điện tử của giới trẻ trong những năm gần đây.

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích vấn đề nghị luận.

- Thể hiện quan điểm của người viết

Có thể theo một số gợi ý sau:

- Gia tăng nghiện thuốc lá điện tử trong giới trẻ là hiện tượng số lượng những người trẻ tuổi không kiểm soát được bản thân, luôn thèm và phải hút thuốc lá điện tử đang bị dần tăng cao theo thời gian.

- Hiện tượng gia tăng thuốc lá điện tử trong giới trẻ biểu hiện ngay trong số liệu thống kê trong đề bài. Ta có thể bắt gặp ở rất nhiều bạn trẻ đang sử dụng thuốc lá điện tử ở nơi công cộng.

- Hiện tượng gia tăng nghiện thuốc lá điện tử là một vấn đề nguy cấp gây nhiều hậu quả cần được ngăn chặn ngay. Thuốc lá điện tử sẽ tàn phá sức khỏe của người hút và những người hít phải khói thuốc. Người nghiện sẽ không còn làm chủ được hành vi ứng xử; mỗi cá nhân không có tương lai; xã hội sẽ tăng thêm nhiều tệ nạn…

=> Ngăn chặn được việc gia tăng nghiện thuốc lá điện tử sẽ góp phần làm cho cuộc sống mỗi người và xã hội trở nên tốt đẹp hơn.

- Nguyên nhân: do bị lôi kéo, bản thân các bạn trẻ thiếu nhận thức, thiếu bản lĩnh, thích đua đòi tỏ vẻ sành điệu…

- Bàn luận mở rộng, trao đổi quan điểm với các ý kiến trái chiều, phê phán quan điểm sai lầm để đề xuất cách nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn:

+ Nghiện thuốc lá điện tử không độc hại

+ Có thể giúp cai nghiện thuốc lá truyền thống

+ Hút thuốc khẳng định bản lĩnh của tuổi trẻ…

- Giải pháp

+ Xã hội, nhà trường, gia đình cần tuyên truyền giáo dục

+ Pháp luật cần có những quy định nghiêm khăc đối với những kẻ buôn bán lôi kéo hút thuốc

+ Bản thân các bạn trẻ nhận thức sâu sắc về tác hại, hậu quả của việc nghiện thuốc lá điện tử…

*Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân

- Cần nhận thức rõ về tác hại của hiện tượng “nghiện thuốc lá điện tử” đối với giới trẻ.

- Có những hành động cụ thể, thiết thực: nói “không với thuốc lá điện tử, tuyên truyền chống thuốc lá điện tử, đấu tranh chống thuốc lá điện tử,…

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được các luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Hướng dẫn chấm:

- Bài viết đầy đủ các ý như đáp án, sử dụng tốt các thao tác lập luận, biết trích dẫn dẫn chứng (chấp nhận cả dẫn chứng cụ thể, dẫn chứng khái quát), đảm bảo bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt tốt, biết cách trình bày một bài văn, tách đoạn hợp lí, cho: 4,0 điểm.

- Bài viết nội dung có thể chưa đầy đủ, nhưng biết cách làm bài, biết sử dụng các thao tác nghị luận, biết cách trình bày bài văn tách đoạn, tách ý, không mắc lỗi chính tả, có thể cho từ 2,5 điểm đến 3,5 điểm.

- Bài viết khai thác sơ sài, thiếu nhiều ý, diễn đạt vụng, nhưng đủ bố cục, không mắc lỗi chính tả cho từ 1,5 điểm đến 2,5 điểm.

- Trình bày như cấu trúc đoạn văn, nhưng có một số ý, không mắc lỗi chính tả cho: 1,0 điểm đến 1,5 điểm.

- Bài làm sơ sài có thể cho điểm hình thức: 1,0 điểm

- Không làm bài: 0,0 điểm.

Tổng điểm

10,0

..............

Tải file tài liệu để xem thêm Đề đọc hiểu về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ 

Chia sẻ bởi: 👨 Đỗ Vân
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm