Bộ đề minh họa Ngữ văn 10 cấu trúc mới (Có đáp án) 10 Đề thi minh họa môn Ngữ văn thi THPT 2025

Bộ đề minh họa Ngữ văn 10 cấu trúc thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 10 ôn luyện.

Đề minh họa Ngữ văn 10 cấu trúc thi THPT 2025 được biên soạn gồm 10 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết. Đề thi minh họa Ngữ văn 10 bám sát đúng các yêu cầu về đánh giá của chương trình GDPT mới vừa kế thừa phần đọc hiểu và nghị luận xã hội vốn đã khá quen thuộc vừa tập trung đổi mới ở phần viết nghị luận văn học nhằm khắc phục tình trạng học thuộc, văn mẫu. Vậy dưới đây là 10 Đề minh họa Ngữ văn 10 cấu trúc thi THPT 2025 mời các bạn cùng theo dõi.

1. Đề thi minh họa môn Ngữ văn 10 - Đề 1

Đề minh họa Ngữ văn 10

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(Tóm tắt: Do sự can thiệp của Trời, Đăm Săn phải khuất phục trước sức mạnh của tập tục hôn nhân nối dây và lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đăm Săn tiếp tục có những hành động chống lại cuộc hôn nhân. Chàng chặt cây smuk, cây sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị khiến Hơ Nhị và Hơ Bhị bị chết. Khi vợ chết, Đăm Săn lại khóc thương và cầu xin ông Trời cho vợ chàng sống lại. Đăm Săn đã lập nên nhiều kì tích. Trong đó, kì tích lẫy lừng hơn cả là những chiến công đánh thắng hai tù trưởng Mtao Grư và Mtao Mxây, hai tù trưởng đã cướp vợ chàng. Buôn làng Đăm Săn trở nên giàu mạnh. Thực hiện khát vọng siêu việt của mình, Đăm Săn đã đi cầu hôn với Nữ thần Mặt Trời nhưng thất bại và bị chết trong rừng sáp đen. Đăm Săn chết, cháu Đăm Săn lại tiếp tục con đường của cậu mình).

ĐĂM SĂN: A ha, các con ơi, rừng ta tìm phát đây rồi! Ai phát hãy phát đi! Ai đốn hãy đốn đi! Ơ này các con, cây này cây gì vậy?

TÔI TỚ: Cây smuk, cây smun đó ông ạ. Đó những cây gốc không thấy, ngọn không có, những cây sinh ra Hơ Nhị, , Hơ Bhị1 đó, ông ạ. (…) Gốc cây người đi quanh phải một năm, cành cây chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi. Gốc cây trong suối, thân cây trong thung,… thân do Trời trồng, gốc do Trời vun, tự nó nó vực dậy, tự nó nó vươn lên… Cây thần đó, ông ạ.

ĐĂM SĂN: Bớ bọn ta, vậy thì hạ cây này đi! Ai gãy rìu hãy đi rèn rìu! Ai gãy chà gạc hãy đi rèn chà gạc!

(Lược một đoạn: Hơ Nhị và Hơ Bhị ở nhà đợi mãi không thấy Đăm Săn trở về, bèn gọi bạn bè, tôi tớ cùng vào rừng tìm Đăm Săn. Khi họ đến nơi thì thấy Đăm Săn đang chặt cây thần).

NHỊ: Ơ nuê2, ơ nuê, sao nuê làm như vậy? Đó là cây smuk ở phía đông nhà, cây smun ở phía tây hiên, những cây sinh ra bà xưa ông cũ. Nếu nuê cứ phăm phăm chặt cây như vậy, chúng tôi sẽ chết mất, nuê sẽ ăn gan bò trong thau, ăn gan trâu trong mâm, uống rượu ché tuk ché tang một mình một cần. Thôi, nuê ở lại, chúng tôi về đây!

Nhị, Hơ Bhị đứng nhìn Đăm Săn, chàng vẫn hăm hở chặt. Trông chàng cứ như đang trong ngày hội giết lợn giết trâu ăn đông uống vui mừng mùa khô năm mới vậy.

ĐĂM SĂN: Bớ các con, bớ các con, hãy dũi như lợn, báng như dê, hãy tới tấp vung tay rìu tay dao như chớp giật trong đêm tối!

TÔI TỚ: Ối ông ơi, ối ông ơi, gốc cây trong suối, thân cây trong thung, cây như muốn gãy! Gốc trong suối, thân trong khe, cây đang lung lay muốn gãy rồi, ông ạ!

ĐĂM SĂN: Cây lung lay muốn gãy, nhưng gốc chưa đứt. Bớ tất cả làng ta, hãy cứ dũi như lợn, báng như dê, hãy cứ tới tấp vung tay rìu tay dao như chớp giật trong đêm tối cho ta!

Dân làng chặt thì cầm đèn nến, Đăm Săn chặt thì cầm đuốc. Bóng cây tối như đêm. Cây đung

1 Hơ Nhị và Hơ Bhị là hai cô gái mà Đăm Săn đã phải lấy làm vợ theo tục nối dây. 2 Nuê: Anh.

đưa nhè nhẹ, rồi lắc lư từ gốc đến ngọn. Nó muốn gãy.

Nhị, Hơ Bhị thấy vậy bỏ chạy. Hai chị em sợ quýnh, muốn chạy ra xa, nhưng rồi cứ quấn lấy cây mà chạy. Cây sà xuống đầu hai người.

ĐĂM SĂN: Ơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy tránh đi nhanh!

Nhị, Hơ Bhị chạy phía tây, cây ngả theo phía tây; chạy phía đông, cây ngả theo phía đông. Hai chị em chạy vào vùng Mnông, cây ngả theo vào vùng Mnông; chạy xuống vùng Bih, cây ngả theo xuống vùng Bih; chạy ra vùng Adham, cây cũng ngả theo ra vùng Adham.

ĐĂM SĂN: Ơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy đường về làng.

Nhị, Hơ Bhị liền chạy theo đường về làng. (…) Nhưng rồi cây cũng lại ngả theo phía đường làng.

BHỊ: Em mệt lắm rồi, chị ơi!

NHỊ: Thì đi vậy. Chúng ta nương nhau cùng bước vậy!

Gói trầu của Hơ Nhị, Hơ Bhị rơi vung vãi suốt dọc đường. Hai chị em về gần đến làng thì cây đã sà xuống đến gần đầu. Họ vào đến làng thì cây lao xuống. Họ bước vào nhà, khi vừa đến cửa thì cây ầm ầm ụp đổ, tiếng dội đến trời xanh. Cây cối khắp nơi đều gãy theo. Rừng gần rừng xa đều tan tác. Các cây cổ thụ cũng gãy, cành toác ra như bị bão giật, thân gục xuống như bị lốc xô. Hơ Nhị, Hơ Bhị bị vật lăn ra giữa nhà, bị quật ngửa ra gần buồng.

(Trích: Đăm Săn , sử thi Ê Đê, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 39, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.502-505)

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?

Câu 2. Dựa vào văn bản, hãy cho biết cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị?

Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá được sử dụng trong đoạn: Gốc cây người đi quanh phải một năm, cành cây chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi.

Câu 4. Qua văn bản, anh/chị có nhận xét gì về nhân vật Đăm Săn?

Câu 5. Người Ê Đê đã gửi gắm ước mơ gì thông qua sự kiện Đăm Săn chặt cây thần? Ước mơ đó có còn phù hợp với xã hội hôm nay không? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản sau:

Ngày xưa, hai thần đực và cái thân hình hết sức to lớn, thần đực gọi là Tứ Tượng hay Khổng lồ, thần cái gọi là Nữ Oa.

Tứ Tượng muốn kết duyên với Nữ Oa, nữ thần bắt nam thần phải thi tài với mình, hẹn trong vòng ba ngày mỗi người xây một hòn núi thật cao, có thể đứng lên trên mà nhìn khắp cả mặt đất. Nếu núi của nam thần cao hơn thì nữ thần mới bằng lòng làm vợ chồng.

Nam thần ở Bắc, nữ thần ở Nam, hai bên đua nhau đắp núi. Tứ Tượng có một đôi thúng vĩ đại, có thể chứa được hàng nghìn đồi đất. Một chuyến thần đang gánh, thúng đứt dây làm đất đổ xuống thành chín cái đồi lớn.

Sau kỳ hạn làm xong, hai thần bèn trèo lên núi của nhau để xem núi nào cao hơn. Đứng trên núi của thần đực trông thấy được ra ngoài biển Đông xa đến các nước láng giềng. Còn đứng trên núi của thần cái, thì thấy rõ cả bốn phía chân trời. Nam thần thua cuộc, nữ thần bèn đạp đổ núi của Tứ Tượng xuống mà bảo hãy làm lại núi khác.

Núi của nữ thần ngày nay tương truyền còn dấu tích là núi Nam Giới ở Hà Tĩnh.

Thần đực lại ra sức đắp nhiều núi khác cho nữ thần bằng lòng. Do đó mà nhiều ngọn núi mọc lên từ Bắc chí Nam. Có những dấu chân lớn còn lưu lại trên đá ở vài núi miền Bắc và miền Trung mà về sau người ta cho đó là dấu chân của nam thần Khổng lồ.

Trước sự theo đuổi chí tình của nam thần, rốt cuộc nữ thần cũng vui lòng kết hôn. […]

(Trích: Thần Nam, thần Nữ , trích từ Thần Thoại Việt Nam chọn lọc – Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh tuyển chọn, biên soạn, NXB Thanh Niên, Tp.HCM, 2018)

Câu 2. (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: thói ỷ lại trong cuộc sống.

---------------- HẾT ----------------

  • Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
  • Giám thị không giải thích gì thêm.

Đáp án đề minh họa Ngữ văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ ba.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

0,5

2

Cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị: Đó là những

cây sinh ra Hơ Nhị, , Hơ Bhị.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm

- Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

Nhận xét về nhân vật Đăm Săn:

– Đăm Săn là một người tù trưởng có uy danh đối với các tôi tớ (chàng kêu gọi được các tôi tớ cùng mình đi đốn cây thần.

– Đăm Săn là người dũng cảm, dám chống lại thần quyền (chặt cây smuk và smun, là hai cây thần sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đây chính là hình

ảnh ẩn dụ cho việc chống lại ông Trời, vì chính ông Trời đã bắt Đăm Săn phải lấy Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây).

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

Quan điểm:

– Đánh giá cao giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du;

– Phê phán chế độ phong kiến thời kì suy tàn.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

1,0

5

– Qua văn bản, người Ê đê gửi gắm ước mơ, khát vọng về sự tự do, tự chủ của con người: mong muốn con người dám đối mặt và chống lại thần quyền để tự tạo dựng số phận của mình.

– Ước mơ đó vẫn còn phù hợp với xã hội hôm nay, vì:

+ Trong xã hội hiện nay, vẫn còn nhiều người mê muội, phó mặc số phận vào tay những đấng thần linh mà bỏ quên sự tự chủ, nỗ lực của bản thân.

+ Trong xã hội nào cũng vậy, con người vẫn luôn cần phải tự làm chủ, tự kiến tạo nên số phận của chính mình.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật

thần thoại trong văn bản “Thần Nam, thần Nữ”.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

– Nhân vật là thần linh

– Thân hình hết sức to lớn

– Sức mạnh phi thường: Tứ Tượng có một đôi thúng vĩ đại, có thể chứa

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: thói ỷ lại trong cuộc sống.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ……

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề:

– Nói về lối sống ỷ lại.

– Đây là một thói xấu, một lối sống tiêu cực, bản thân không đồng tình với lối sống này, và thấy cần phải lên án.

2. Triển khai vấn đề cần nghị luận:

2.1. Giải thích:

Ý lại là lối sống không độc lập, không tự chịu trách nhiệm về bản thân, trái lại, chỉ dựa dẫm, nhờ vả, phó mặc cuộc sống của mình cho người khác.

2.2. Tác hại của thói ỷ lại:

– Ỷ lại khiến con người đánh mất ý chí phấn đấu;

– Ỷ lại khiến con người không hoàn thiện được bản thân;

– Ỷ lại khiến con người đánh mất đi lòng tự trọng, bị người khác coi thường, ghét bỏ;…

2.3. Nguyên nhân:

– Do sự hạn chế trong nhận thức của bản thân;

– Do sự nuông chiều của gia đình;

– Do sinh ra trong những hoàn cảnh quá thuận lợi;…

2.4. Giải pháp:

– Nhận thức được tác hại của lối sống ỷ lại;

– Thay đổi môi trường và cách thức giáo dục;

– Có những biện pháp mạnh nếu cần thiết: răn đe, trừng phạt…

3. Rút ra bài học cho bản thân:

– Tránh xa lối sống ỷ lại;

– Hình thành cho mình lối sống độc lập, tự chủ.

1,0

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Tổng điểm

10,0

2. Đề thi minh họa môn Ngữ văn 10 - Đề 2

Đề minh họa Ngữ văn 10

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(Tóm tắt: Xing Nhã là con trai của Gia Rơ Khốt – một vị tù trưởng giàu có và danh tiếng ở Tây Nguyên. Do bị Gia Rơ Bú, một vị tù trưởng khác ganh ghét, gây chiến, kéo người sang cướp phá buôn làng, giết chết Gia Rơ Khốt và bắt vợ Gia Rơ Khốt là nàng H’ Bia về làm nô lệ. Xing Nhã, lúc ấy còn nhỏ, may mắn trốn thoát, được vợ chồng Xing Yuê đưa về nuôi. Lớn lên, khi biết chuyện, chàng đã không quản ngại gian khó, thử thách đi tìm Gia Rơ Bú để báo thù cho cha, cứu mẹ khỏi cảnh đoạ đày, đưa buôn làng trở lại cảnh yên vui ngày trước.)

XING NHÃ: Ơ giăng Gia Rơ Bú, đàn voi dữ của anh em ở đâu rồi, đưa ra đây ta thử sức chứ! Gia Rơ Bú đưa sáu con voi của sáu anh em ra trận đấu. Còn con voi của Pơ Rong Mưng, Gia

để đưa ra cuối cùng.

Lần lượt sáu con voi đều bị Xing Nhã bẻ ngà, đâm thủng tim chết ngả nghiêng. Gia Rơ Bú càng tức giận, liền thả con voi đực của chàng Pơ Rong Mưng ra thử sức với chàng. Con voi này khi ra trận không sợ rụng đôi ngà vàng. Con voi đực được chủ cho đi trận liền hùng hục chạy tới, gió cuốn theo như bão, đầu đội đầy cành lá, mở lệch đôi ngà xông thẳng tới Xing Nhã. Xing Nhã lùi lại ba bước rồi nhảy múa đánh nhau với con voi đực dữ nhất của anh em Gia Rơ Bú. Nhưng chàng Xing Nhã quá mệt, nhảy lên cây cọ, con voi áp tới, chàng rơi vào đôi ngà của nó. Con voi đực liền đưa chàng về nhà cho chủ.

Trời hửng nắng, gió bão ngừng lại, bà Giỗn3 ra hiên phơi lúa nhìn xuống dưới trần thấy con voi đực của Pơ Rong Mưng đang đội chàng Xing Nhã về nhà Gia Rơ Bú, bà Giỗn về nhà báo cho ông Giỗn biết:

GIỖN: Ơ ông Giỗn, ông hãy nhìn xuống kia, cháu ta Xing Nhã đang bị con voi của Pơ Rong Mưng đội trên đôi ngà của nó mang đi khắp rừng thấp, đồi cao và sắp đến làng Gia Rơ Bú rồi!

Ông Giỗn đang ngủ say, vùng dậy lấy thuốc thiêng liệng xuống tiếp sức cho cháu. Xing Nhã chuyển mình, hai tay nắm chắc ngà voi, đu mình xuống đất. Hai chân dẫm chặt vòi nó, con voi bỗng dưng đứng im như cục đá. Chàng dằn mạnh đôi ngà của nó tuột khỏi miệng, con voi rống lên nghe rùng rợn núi đồi, ngã quỵ xuống. Chàng Xing Nhã giơ đôi ngà voi lên, chiếc ngà bên trái chàng ném cho nàng Hơ Bia Bơ Lao, chiếc ngà bên phải chàng vứt lên hiên nhà Gia Rơ Bú cho Gia Rơ Bú4.

GIA (hoảng hốt liền gọi các em): Ơ các em Xing Pú, Xing Pa, Xing Ala, Pơ Rong Pha, Pơ Rong Mtin, Pơ Rong Mưng! Con voi quý nhất của ta đã bị thằng chó Xing Nhã bẻ gãy đôi ngà rồi.

RONG MƯNG: Ơ anh Gia Rơ Bú chúng ta hãy chạy đi thôi.

GIA BÚ: Chẳng việc gì phải sợ con dê non ấy. Các em hãy cho khiên xoáy, luyện đường đao cho sắc, đánh diệt thằng bé con máu chưa khô trên đầu ấy.

Xing Ba múa khiên, cầm đao ra trận đánh nhau với chàng Xing Nhã. Nhưng mới chỉ chạy múa được ba đồi núi, Xing Ba đã bị Xing Nhã chém đứt nhượng chân và ngã quỵ. Đến lượt Xing Ala, Pơ Rong Pha, Pơ Rong Mtin đều bị Xing Nhã chém tại trận. Bây giờ đến lượt Gia Rơ Bú ra trận

Ông Giỗn và bà Giỗn là ông Trời và bà Trời, đứng về phía người anh hùng Xinh Nhã. 4 Người Ê đê quan niệm bên trái là siêng năng, bên phải là lười biếng, ghét bỏ.

đánh. Thấy Gia Rơ Bú, Xing Nhã hỏi:

XING NHÃ: Ơ Gia Rơ Bú, bây giờ ai chạy trước?

GIA BÚ: Hỡi con chim non mọc lông chưa kín cánh, mày hãy chạy trước đi, ta đuổi chém mày!

Xing Nhã quay khiên múa. Đất bụi bay mịt mù như mây trời tháng bảy. Xing Nhã nhảy qua trái núi, lượn qua con suối, băng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diều, chim ó. Gia Rơ Bú nhìn theo, tối mày tối mặt, không đoán được đường đao của Xing Nhã chĩa về hướng nào.

GIA BÚ: Được, bây giờ tao không giết mày, tao sẽ tìm cách phá sạch làng mày! Té ra đứa nào cũng là đầu đen, máu đỏ5 cả sao? Tao sẽ về cắt cổ mẹ mày ở nhà thôi!

XING NHÃ (ngừng múa): Ơ Gia Rơ Bú! Ta đang đứng ở phía mặt trời mọc đây rồi. Bây giờ, ngươi múa đao đi, ta đuổi theo.

Gia Rơ Bú múa lung tung, múa loanh quanh như con gà mắc nước, như sao lạc đường đi. Đường đao chỉ đâm vào giữa trống không. Xing Nhã mới đi được một bước đã chém trúng ngay chân Gia Rơ Bú. Máu phọt lên trời, đỏ như chiếc dây mây lửa.

XING NHÃ: Ơ Gia Rơ Bú, máu gì chảy ở chân đấy? GIA RƠ BÚ: Máu con vắt ở núi Hơ mú cắn tao.

Gia Rơ Bú múa tiếp. Xing Nhã chém luôn cánh tay phải, đao và khiên của Gia Rơ Bú rơi xuống. XING NHÃ: Tại sao khiên đao ngươi rơi mất rồi?

GIA BÚ: Không phải! Đó là tiếng kêu của chiếc lục lạc trẻ con chơi, tiếng vù của con diều đói gió đấy.

Gia Rơ Bú cố sức múa nữa, nhưng lần này chưa kịp trở tay, chiếc khiên đã bị Xing Nhã đánh vỡ tung, rơi xuống đất.

[…]

Xing Nhã lên hiên nhà Gia Rơ Bú gọi dân làng.

XING NHÃ: Ơ chim nghiếc một ngàn, chim kơtrao một sườn đồi, hỡi tất cả dân làng đó đây. Các anh muốn về với chúng tôi hay ở lại đây?

DÂN LÀNG: Chúng tôi xin đi theo ông đấy. Cả đoàn người đông nghịt kéo về.

(Trích: Xing Nhã , sử thi Ê đê, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 40, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.221-225)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định nhân vật chính trong văn bản?

Câu 2. Văn bản trên viết về đề tài gì?

Câu 3. Chỉ ra sự khác nhau của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu sau:

- Xing Nhã nhảy qua trái núi, lượn qua con suối, băng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diều, chim ó.

- Gia Rơ Bú múa lung tung, múa loanh quanh như con gà mắc nước, như sao lạc đường đi.

Câu 4. Nhận xét về một phẩm chất nổi bật của Xing Nhã được thể hiện trong văn bản. (

Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một ước mơ của cộng đồng người Ê đê thời xưa mà anh/chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do.

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật, không gian và thời gian thần thoại trong văn bản sau:

Ngày xưa Nam Tào, Bắc Đẩu nguyên là người trần, hai anh em ruột sinh đôi. Bà mẹ của họ đã già nua mới bắt đầu có thai, đến 69 tháng mới sinh ra hai cục thịt dính máu không đầu, không có tay chân. Bà đã tính vứt đi, nhưng sau lại lấy cất ở một xó nhà. Một trăm ngày sau tự nhiên hai cục thịt hóa ra hai người trai mạnh khoẻ hết sức thông minh, trí nhớ phi thường, có thể nhớ đủ những chuyện nhỏ nhặt xảy ra ở khắp nơi.

Trời thấy vậy mới tuyển hai người cho làm thần, để ghi nhớ những việc sống, chết của loài người, Nam Tào giữ sổ sinh, Bắc Đẩu giữ sổ tử luôn luôn ở bên cạnh Trời. Nam Tào ở bên tả tức là phường nam, Bắc đẩu ở bên hữu tức là phương Bắc.

Người ta vẫn cho rằng hai ngôi sao mang tên Nam Tào – Bắc Đẩu chính là chỗ ở của hai thần. Hiện còn hai cái đồi ở Phả Lại tại miền Bắc Việt, tục gọi là đồi Nam Tào và đồi Bắc Đẩu, tương truyền rằng đó chính là nơi mà bà mẹ hai thần sau khi đẻ ra hai cục thịt đã đặt ở đây toan quẳng xuống sông.

Hai thần Nam Tào và Bắc Đẩu ngoài việc trông nom loài người, từ lúc sinh cho đến khi chết, còn qui định số mạng giầu nghèo, sang hèn, lành dữ của mỗi người, và sau khi chết phải đầu thai kiếp gì. Số kiếp các loài vật cũng do hai thần ghi chép.

(Trích: Truyện thần thoại “Thần Tử, thần Sinh”, trích từ Thần Thoại Việt Nam chọn lọc – Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh tuyển chọn, biên soạn, NXB Thanh Niên, Tp.HCM, 2018)

Câu 2. (4 điểm)

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: sống không định hướng.

---------------- HẾT ----------------

  • Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
  • Giám thị không giải thích gì thêm.

Đáp án đề minh họa Ngữ văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Nhân vật chính trong đoạn trích là: Xing Nhã

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

0,5

2

Đề tài: Chiến tranh giữa các cộng đồng

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm

- Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

Sự khác nhau của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu:

– Câu 1: Làm nổi bật tài năng, sức mạnh của Xing Nhã

– Câu 2: Cho thấy sự bất tài, yếu kém của Gia Rơ Bú

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

Nhận xét một phẩm chất nổi bật của Xing Nhã:

Học sinh có thể chỉ ra một trong các phẩm chất như: tài năng, dũng cảm, nhân đạo,…

Tham khảo:

– Dũng cảm (dám một mình tự tin đối đầu với anh em nhà Gia Rơ Bú)

– Lòng dũng cảm ấy đã giúp cho Xing Nhã giành được chiến thắng, thu phục được cộng đồng Gia Rơ Bú.

– Giúp cho bản thân thấy được cần có lòng dũng cảm trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

1,0

5

– Ước mơ về một cuộc sống hòa bình, cái xấu cái ác sẽ bị tiêu diệt.

– Trong xã hội hôm nay, ước mơ về một cuộc sống hòa bình và tươi đẹp vẫn luôn là một ước mơ cháy bỏng, bởi chỉ có hòa bình, con người mới

có thể tạo dựng cho mình một cuộc sống no ấm và hạnh phúc.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật, không gian và thời gian thần thoại trong văn bản “Thần Tử, thần Sinh”.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt trong đoạn trích trên:

– Nhân vật: là thần linh, có xuất xứ kì lạ (mang thai 69 tháng mới sinh); có khả năng phi thường (mạnh khoẻ hết sức thông minh, trí nhớ phi thường, có thể nhớ đủ những chuyện nhỏ nhặt xảy ra ở khắp nơi).

– Không gian: bao gồm nhiều cõi (cõi trời và cõi người).

– Thời gian: cổ xưa, không xác định.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: sống không định hướng.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ……

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề:

– Nói về lối sống không định hướng.

– Đây là một lối sống tiêu cực, cần loại bỏ.

2. Triển khai vấn đề nghị luận:

2.1. Giải thích:

Sống không định hướng là lối sống mà ở đó con người không xác định được mục đích và ý nghĩa của cuộc sống.

2.2. Tác hại:

– Không có động lực để rèn luyện và phấn đấu;

– Không có động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống;

– Không tìm thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc đích thực trong cuộc sống;

– Không xác lập được giá trị của bản thân, do đó thường bị người khác xem thường, xa lánh, ghét bỏ;…

2.3. Nguyên nhân:

– Do giáo dục gia đình và nhà trường;

– Do bản thân không có sự kiên trì và nỗ lực để thấu hiểu chính mình, lười biếng trong việc xác định và hoàn thành mục tiêu sống;…

2.4. Giải pháp:

– Có những giải pháp giáo dục phù hợp với mỗi cá nhân, để phát hiện và khích lệ mỗi người sớm xác định được định hướng cho cuộc sống của bản thân họ;

– Mỗi cá nhân cần kiên trì, nỗ lực tu dưỡng, nhằm hiểu được sở trường, sở đoản của bản thân, từ đó thấy được mục đích sống của mình;…

3. Rút ra bài học cho bản thân:

– Cần tránh xa lối sống không định hướng;

– Cần sớm xác định cho mình mục tiêu sống, từ đó nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra;…

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân

1,0

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Tổng điểm

10,0

.................

Tải file tài liệu để xem thêm Đề thi minh họa môn Ngữ văn 10

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 139
  • Lượt xem: 1.380
  • Dung lượng: 975,6 KB
Sắp xếp theo