Tài liệu ôn thi HSG môn Lịch sử 9 (Có đáp án) Hướng dẫn ôn thi HSG Lịch sử lớp 9 (Dùng chung 3 sách)

Tài liệu hướng dẫn ôn thi HSG Lịch sử 9 cực chất dưới đây là tài liệu vô cùng hữu ích, gồm 296 trang tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết và các câu hỏi trọng tâm có đáp án kèm theo mỗi chuyên đề.

Tài liệu ôn thi HSG môn Lịch sử 9 được biên soạn dưới dạng file Word rất thuận tiện cho các bạn tải về ôn luyện. Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử lớp 9 hệ thống hóa kiến thức nâng cao, giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản trong SGK và mở rộng thêm những phần nâng cao, chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu của kỳ thi HSG. Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Lịch sử 9 giúp các em biết nên tập trung vào mảng kiến thức nào, kỹ năng nào. Với hệ thống câu hỏi, chuyên đề, tài liệu đa dạng rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, nhìn nhận, đánh giá sự kiện một cách khoa học. Vậy sau đây là nội dung tài liệu mời các bạn tham khảo và tải tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm bộ đề thi HSG Lịch sử 9.

Tài liệu hướng dẫn ôn thi HSG Lịch sử 9 (Cực chất)

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI

CHUYÊN ĐỀ 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1918 – 1945

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình nước Nga Xô viết từ năm 1918 đến năm 1922. Theo em, sự kiện nào quan trọng nhất trong giai đoạn này của lịch sử nước Nga?

Câu 2. Bằng kiến thực cơ bản chính sách “Kinh tế mới” năm 1921 của Lê Nin em hãy cho biết:

a. Hoàn cảnh ra đời, nội dung chủ yếu của chính sách kinh tế mới ở nước Nga xô viết năm 1924.

b. Nhận xét, đánh giá về nội dung, tác dụng ý nghĩa của chính sách kinh tế mới với chủ trương đổi mới kinh tế của ĐCS VN năm 1986.

Câu 3. Trình bày những thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1921 đến năm 1941. Ý nghĩa của những thành tựu đó.

Câu 4. Hãy cho biết một số hạn chế của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (trước năm 1941). Năm 1922, Liên Xô thành lập, trong đó, Nga và U-crai-na là hai nước đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Em hãy cho biết tình trạng quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia này trong giai đoạn hiện nay (đầu thế kỉ XXI).

Câu 5: Trình bày những nét chính về phong trào cách mạng ở các nước Tư bản và Châu Âu từ 1918 – 1923?

Câu 6. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và hoạt động chính của Quốc tế Cộng sản trong các đại hội II và đại hội VII. Vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với cách mạng thế giới.

Câu 7: Em hãy trình bày nguyên nhân và biểu hiện của cuộc đại suy thoái kinh tế trong những năm 1929-1933. Cuộc khủng hoảng đã tác động đến VN thế nào?

Câu 8: Chủ nghĩa phát xít ở châu Âu đã hình thành như thế nào?

Câu 9: Nêu nhận xét của em về con đường thoát khỏi đại suy thoái của các nước tư bản châu Âu và nước Mỹ.

Câu 10. Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?

Câu 11: Em hãy trình bày tình hình nước chính trị, kinh tế nước Mỹ giai đoạn 1918 – 1939.

Câu 12: Nêu những nét chính về tình hình Nhật Bản trong những năm 1918-1929.

Câu 13. Em có nhận xét gì về tình hình nước Nhật trong những năm 1918 - 1929?

Câu 14: Trong thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế của Mỹ và Nhật Bản có gì giống nhau và khác nhau?

Câu 15: Vì sao giới cầm quyền Nhật Bản chọn Trung Quốc là điểm đến đầu tiên trong chính sách xâm lược của mình vào thập niên 20 của thế kỉ XX?

Câu 16: Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Châu Á từ năm 1918 – 1945.

Câu 17. Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc ở châu Á lại bùng nổ mạnh mẽ? Những nét mới của phong trào độc lập dân tộc ở châu Á sau CTTG II ?

Câu 18: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng ở Trung Quốc từ năm 1918 đến năm 1945.

Câu 19: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng ở ĐNA từ năm 1918 đến năm 1945.

Câu 20:Trình bày những biểu hiện chứng tỏ sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Câu 21: Trình bày nguyên nhân dẫn đến chiến Tranh Thế Giới Thứ Hai (1939 - 1945)

Câu 22. Phải chăng các nước Anh, Pháp, Mỹ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai ?

Câu 23: Trình bày các giai đoạn (diễn biến) của chiến tranh thế giới thứ hai 1939 – 1945.

Câu 24: Trình bày hậu quả cuộc chiến tranh thế giới thứ hai 1939 – 1945. Từ hậu quả chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại những bài học gì cho việc bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay?

Câu 25: Vì sao tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai lại thay đổi khi nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc? Vai trò của Liên Xô trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?

Câu 26: Em hãy đánh giá vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít và nêu dẫn chứng.

Câu 27: Sự kiện nào đánh dấu bước ngoặt căn bản, làm xoay chuyển tình thế của chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao?

Câu 28: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa Lịch sử của Liên Xô và các nước Đồng minh trong chiến thắng chủ nghĩa Phát xít?

Câu 29. Có ý kiến cho rằng: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) kết thúc đã làm thay đổi căn bản tình hình thế giới và Việt Nam. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

Câu 30. Tại sao đến năm 1942, phe Đồng mình chống phát xít mới được thành lập? Những thắng lợi của quân Đồng minh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật đã tác động đến Việt Nam như thế nào?

PHẦN 2. NỘI DUNG ÔN HSG

CHUYÊN ĐỀ 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1918 – 1945

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. NƯỚC NGA VÀ LIÊN XÔ TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

1. Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1922

- Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười năm 1917, quân đội 14 đế quốc đã câu kết với các thế lực phản cách mạng trong nước mở cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga Xô viết.

- Trong những năm 1918-1920, nước Nga phải tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng chống thù trong, giặc ngoài trong những điều kiện khó khăn. Từ năm 1919, với việc thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến, Nhà nước Xô viết đã kiểm soát được các ngành kinh tế then chốt như: ngân hàng, đường sắt, ngoại thương, hầm mỏ,...

- Cuối năm 1920, Hồng quân đã đánh tan giặc ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng. Nhà nước Xô viết đã xoá bộ những bất công trong xã hội, thực hiện quyền tự do dân chủ, quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tháng 3/1921, Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do Lê-nin đề xướng, với những nội dung cơ bản như:

+ Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa và thay thể bằng chính sách thu thuế lương thực.

+ Thực hiện tự do buôn bán.

+ Cho phép tư nhân được mở các xí nghiệp nhỏ, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh ở Nga,…

=> Nhờ thực hiện Chính sách kinh tế mới, nước Nga Xô viết đã từng bước vượt qua khủng hoảng, phục hồi kinh tế và đời sống nhân dân được cải thiện.

2. Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945

- Thành tựu về kinh tế:

+ Từ tháng 12/1925, Liên Xô thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, với trọng tâm là phát triển công nghiệp nặng. Trải qua hai kế hoạch 5 năm (1928-1932, 1933-1937), Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng đầu châu Âu và thứ 2 thế giới (sau Mỹ).

+ Công cuộc tập thể hoá nông nghiệp hoàn thành với quy mô sản xuất lớn.

- Thành tựu về xã hội, văn hoá, giáo dục:

+ Cơ cấu giai cấp trong xã hội có sự thay đổi căn bản. Các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ, chỉ còn lại hai giai cấp lao động là công nhân và nông dân tập thể, cùng tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa.

+ Liên Xô đã xoá được nạn mù chữ, xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất, hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở ở các thành phố.

+ Các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, văn học-nghệ thuật cũng đạt được nhiều thành tựu to lớn.

II. CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

1. phong trào cách mạng ở các nước tư bản châu Âu từ năm (1918-1923) và sự thành lập Quốc tế Cộng Sản (1919).

a. phong trào cách mạng ở các nước tư bản châu Âu

- Do hậu quả nặng nề của Chiến tranh thế giới thứ nhất và tác động của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, vào những năm 1918-1923, một phong trào cách mạng đã bùng nổ ở hầu khắp các nước tư bản châu Âu.

+ Ở Đức:

▪ Ngày 9/11/1918, công nhân và các tầng lớp nhân dân ở Béc-lin nổi dậy đấu tranh, lật đổ chế độ quân chủ. Tuy nhiên, sau đó, chính quyền rơi vào tay giai cấp tư sản.

▪ Tháng 12-1918, Đảng Cộng sản Đức được thành lập.

▪ Trong những năm 1919-1923, phong trào cách mạng chống lại giai cấp tư sản vẫn tiếp diễn nhưng thất bại.

+ Phong trào cách mạng cũng phát triển mạnh ở các nước châu Âu như: Hung-ga-ri, Anh, Pháp,...

▪ Ở Anh, từ năm 1919 đến năm 1921, đã có tới 6,5 triệu người bãi công.

▪ Ở Pháp, phong trào bãi công của công nhân chuyển thành cao trào cách mạng, với cuộc tổng bãi công lớn nhất nổ ra nhân ngày Quốc tế Lao động (1-5-1920) lôi cuốn hơn 1 triệu người tham gia.

- Qua phong trào, nhiều Đảng Cộng sản được thành lập như: Đảng Cộng sản Hung-ga-ri (1918), Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng sản Anh (1920), Đảng Cộng sản Ita-li-a (1921),...

b. Sự thành lập Quốc tế Cộng Sản

- Sự ra đời:

+ Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đặt ra yêu cầu cần phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo.

+ Những hoạt động tích cực của V. I. Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích Nga.

=> Tháng 3/ 1919, Quốc tế Cộng sản (còn gọi là Quốc tế thứ ba) được thành lập ở Mát-xcơ-va.

- Hoạt động chính: Trong thời gian tồn tại (1919-1943), Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 kì đại hội, để ra đường lối cho từng thời kì phát triển của cách mạng thế giới, trở thành tổ chức quốc tế của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

- Năm 1943, do sự thay đổi của tình hình thế giới, Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán.

2. Cuộc đại suy thoái kinh tế trong những năm 1929-1933 và sự hình thành chủ nghĩa phát xít

* Cuộc đại suy thoái kinh tế 1929 - 1933

- Nguyên nhân của đại suy thoái kinh tế: Trong những năm 1924-1929, kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, sản xuất tăng lên nhanh chóng. Nhưng do sản xuất ồ ạt, nhu cầu và sức mua của thị trưởng không có sự tăng lên tương ứng, làm cho hàng hoá trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất.

- Biểu hiện:

+ Tháng 10/1929, cuộc đại suy thoái kinh tế bùng nổ ở Mỹ, sau đó lan rộng ra toàn thế giới tư bản chủ nghĩa, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực (tài chính, công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp…).

+ Khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.

* Sự hình thành chủ nghĩa phát xít

- Để thoát khỏi đại suy thoái kinh tế (1929 – 1933), các nước tư bản đã có nhiều cách ứng phó khác nhau:

+ Các nước Anh, Pháp,... có nhiều thuộc địa, vốn và thị trường nên tiến hành những cuộc cải cách kinh tế-xã hội.

+ Các nước Đức, I-ta-li-a, không có hoặc có ít thuộc địa nên ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, thị trường, đã đi theo con đường phát xít hoá, thiết lập chế độ độc tài, phát động chiến tranh để phân chia lại thế giới.

=> Sự xuất hiện và lên cầm quyền của lực lượng phát xít ở các quốc gia như: Đức, Italia, Nhật Bản,… đã đặt thế giới trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ chiến tranh thế giới đang đến gần.

3. Nước Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

a. Tình hình chính trị

- Về đối nội:

+ Trong những năm 20 của thế kỉ XX, Đảng Cộng hoà liên tục nắm chính quyền, đề cao sự phồn vinh của nền kinh tế, ngăn chặn các cuộc đấu tranh của công nhận, đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ…

+ Năm 1930, Đảng Dân chủ giành thắng lợi trong cuộc bỏ phiếu bầu Quốc hội Mỹ.

- Về đối ngoại:

+ Trong những năm 20 của thế kỉ XX, giới cầm quyền Mỹ theo đuổi lập trường chống Liên Xô, tiếp tục thực hiện học thuyết Mơn-rô (châu Mỹ của người châu Mỹ) để bành trướng, thậm chí can thiệp về quân sự khi cần thiết đối với khu vực Mỹ La-tinh.

+ Từ năm 1933, Chính phủ của Tổng thống Ph. Ru-dơ-ven đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô, thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” đối với các nước Mỹ La-tinh.

b. Sự phát triển kinh tế

- Trong những năm 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mỹ bước vào thời kì phát triển “hoàng kim”:

- Tháng 10/1929, cuộc đại suy thoái kinh tế bùng nổ ở Mỹ, bắt đầu từ lĩnh vực tài chính, rồi nhanh chóng lan ra các lĩnh vực khác, khiến nền kinh tế-tài chính Mỹ sa sút.

- Để đưa nước Mỹ thoát ra khỏi cuộc đại suy thoái, Tổng thống Ph. Ru-dơ-ven đã thực hiện Chính sách mới, với các biện pháp nhằm: giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển của các ngành kinh tế-tài chính, cải tổ hệ thống ngân hàng, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định tình hình xã hội.

- Chính sách mới đã cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản Mỹ, góp phần làm cho nước Mỹ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, tình hình chính trị, xã hội dần dần được ổn định.

III. CHÂU Á TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

1. Nhật Bản từ năm 1918-1945

a. Nhật Bản trong những năm 1918-1929.

- Nhờ hưởng lợi từ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng sau chiến tranh. Tuy nhiên, sự phát triển đó chỉ kéo dài trong 18 tháng.

- Đến những năm 1920-1921, nền kinh tế Nhật Bản sa sút. Đời sống người lao động không được cải thiện, phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân bùng lên mạnh mẽ.

- Tháng 7/1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân.

- Vào những năm 1924-1929, kinh tế Nhật Bản phát triển nhưng không ổn định:

+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp phục hồi vượt mức trước chiến tranh.

+ Từ năm 1927, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Tô-ki-ô, kinh tế NB lâm vào khủng hoảng, suy thoái.

b. Nhật Bản trong những năm 1929-1945

- Giai đoạn 1929 – 1933: Cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới đã giáng một đòn nặng nề vào kinh tế Nhật Bản.

+ So với năm 1929, năm 1931, sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại thương giảm 80%, khoảng 3 triệu người thất nghiệp.

+ Cuộc dại suy thoái làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. Năm 1929 có 276 cuộc bãi công nổ ra, đến năm 1931 đã có gần 1.000 cuộc bãi công.

- Giai đoạn 1933 – 1939: Để đưa đất nước ra khỏi đại suy thoái, Chính phủ Nhật Bản tăng cường chính sách quân sự hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trưởng ra bên ngoài.

+ Ngay từ năm 1927, Thủ tướng Ta-na-ca đã đệ trình lên Nhật hoàng bản Tấu trình, đề ra kế hoạch xâm lược và thống trị thế giới.

+ Tháng 9-1931, Nhật Bản xâm chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, đánh dấu việc hình thành "lò lửa chiến tranh" ở châu Á-Thái Bình Dương.

- Giai đoạn 1939 – 1945:

+ Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu diễn ra, Nhật Bản cũng ráo riết chuẩn bị chiến tranh.

+ Tháng 9/1940, quân Nhật kéo vào Đông Dương. Tháng 12-1941, Nhật Bản bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu cảng. Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á khác, tiến đánh nhiều đảo thuộc châu Á-Thái Bình Dương,...

+ Đến ngày 15-8-1945, Nhật Bản phải chấp nhận đầu hàng không điều kiện trước quân Đồng minh.

2. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á từ năm 1918 đến năm 1945.

a. Khái quát

- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến nhiều nước châu Á. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc dâng cao và lan rộng khắp các khu vực: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Nam Á và Tây Á.

- Phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Á giai đoạn này diễn ra theo hai khuynh hướng chính: dân chủ tư sản (tiêu biểu là Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a,...) và vô sản (tiêu biểu là Trung Quốc, Việt Nam,...).

+ Ở Ấn Độ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc dại, dứng đầu là M. Gan-di, nhân dân dã đấu tranh dòi quyền độc lập, tẩy chay hàng hoá của Anh và phát triển nền kinh tế dân tộc.

+ Ở Mông Cổ, trong những năm 1921-1924 dã diễn ra phong trào giải phóng dân tộc, dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ.

+ Ở Thổ Nhĩ Kỳ, cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc trong những năm 1919-1922 đã đưa đến sự thành lập nước Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ.

b. Cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919-1945.

- Để chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc, ngày 4-5-1919, phong trào Ngũ Tứ đã nỗ ra ở Bắc Kinh. Phong trào đã nhanh chóng lan rộng ra cả nước, lôi cuốn đông đảo công nhân, nông dân, trí thức yêu nước tham gia.

- Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.

- Trong những năm 1927-1937, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.

- Tháng 7-1937, Nhật Bản mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc. Trong bối cảnh đó, Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản đã hợp tác để cùng kháng chiến chống Nhật.

c. Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á trong những năm 1918-1945.

- Giai đoạn 1919 – 1939:

+ Giai cấp vô sản ở các nước Đông Nam Á từng bước trưởng thành, đã tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động một số nước đã bùng nổ. Nổi bật là: cuộc khởi nghĩa tại Gia-va và Xu-ma-tơ-ra (1926-1927) ở In-đô-nê-xi-a và cao trào Xô viết Nghệ-Tĩnh (1930-1931) ở Việt Nam… Những cuộc nổi dậy này đều bị chính quyền thực dân đàn áp đẫm máu.

+ Phong trào dân chủ tư sản cũng có bước tiến rõ rệt so với những năm đầu thế kỉ XX; nhiều chính đảng có tổ chức và ảnh hưởng xã hội rộng lớn đã ra đời như: Đảng Dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, Phong trào Tha-kin ở Miến Điện, Liên minh Thanh niên Ma-lay-a ở Mã Lai....

- Giai đoạn 1940 – 1945: phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á phát triển mạnh mẽ. Năm 1940, quân phiệt Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á. Năm 1945, lợi dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, phong trào giải phóng dân tộc đã giành thắng lợi ở một số nước.

IV. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)

1. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa đã làm so sánh lực lượng giữa các nước thay đổi căn bản, khiến cho sự phân chia thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn không còn phù hợp.

- Cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, tạo điều kiện cho các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia và Nhật Bản. Các thế lực phát xít là thủ phạm gây ra chiến tranh.

- Chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước phương Tây nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây chiến.

=> Tất cả những nguyên nhân trên đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai kéo dài từ năm 1939 – 1945.

2. Diễn biến chính và hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Diễn biến chính

- Giai đoạn I: Chiến tranh bùng nổ và lan rộng khắp thế giới (1/9/1939 – tháng 11/1942)

+ Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Ngày3/9/1939, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới bắt đầu.

+ Từ tháng 4 đến tháng 7/1940, Đức đánh chiếm Pháp, tấn công Anh.

+ Mùa hè 1941, Đức chiếm hầu hết các nước tư bản châu Âu.

+ Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô trên dọc tuyến biên giới phía tây. Đến tháng 10, Đức uy hiếp Thủ đô Mát-xcơ-va.

+ Tháng 12/1941, Nhật Bản tấn công căn cứ Trân Châu cảng của Mỹ ở Thái Bình Dương, Mỹ chính thức tham gia vào chiến tranh. Chiến tranh lan rộng toàn thế giới.

+ Tháng 1/1942, Mặt trận Đồng minh chống phát xít được thành lập với ba trụ cột là Liên Xô, Mỹ, Anh.

- Giai đoạn II: Quân Đồng minh chuyển sang phản công, chiến tranh kết thúc (tháng 11/1942 đến tháng 8/1945)

+ Từ tháng 1/1942 đến tháng 2/1943, Liên Xô phản công và giành thắng lợi trước quân phát xít tại thành phố Xta-lin-grát, tạo nên bước ngoặt của cuộc chiến tranh: từ phòng ngự chuyển sang phản công.

+ Tháng 6/1944, liên quân Mỹ, Anh và Đồng minh đổ bộ vào Noóc-măng-đi (Bắc Pháp), mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu, giải phỏng nước Pháp.

+ Ngày 16/4/1945, quân đội Liên Xô mở chiến dịch công phá Béc-lin (Đức).

+ Ngày 9/5/1945, Đức kí văn kiện đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu.

+ Ngày 6 và ngày 9/8/1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki của Nhật Bản,

+ Ngày 8/8/1945, Liên Xô mở cuộc tấn công quân Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

+ Ngày 15/8/1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

c. Hậu quả của chiến tranh

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít.

- Chiến tranh thế giới thứ hai trở thành cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại:

+ Lôi cuốn 76 quốc gia vào vòng khói lửa.

+ Khiến hơn 60 triệu người chế, 90 triệu người bị thương.

+ Phá hủy hàng triệu làng mạc, thành phố, nhà máy, xí nghiệp,…

+ Thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 4000 tỉ USD.

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh trong chiến thắng chủ nghĩa phát xít

- Nguyên nhân khiến phát xít Đức, I-ta-li-a và quân phiệt Nhật Bản bị tiêu diệt trong Chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh phi nghĩa do phe phát xít gây ra, đồng thời là cuộc chiến tranh chính nghĩa của phe Đồng minh, của các dân tộc bị phát xít chiếm đóng và của các lực lượng tiến bộ trên toàn thế giới.

+ Các dân tộc, toàn thể nhân loại tiến bộ luôn đoàn kết, kiên cường, sát cánh cùng lực lượng Đồng minh chiến đấu vì nền hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội...

+ Tinh thần chiến đấu và ý chí kiên cường của quân đội các nước Đồng minh, đặc biệt là của Hồng quân Liên Xô là một nhân tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi.

- Ý nghĩa:

+ Giúp nhân loại thoát khỏi thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít, tạo nên bước chuyển biến căn bản của tình hình thế giới sau chiến tranh: sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, tương quan giữa các nước tư bản chủ nghĩa thay đổi,...

+ Tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội phát triển.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình nước Nga Xô viết từ năm 1918 đến năm 1922. Theo em, sự kiện nào quan trọng nhất trong giai đoạn này của lịch sử nước Nga?

* Tình hình nước Nga Xô viết từ năm 1918 đến năm 1922

- Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười năm 1917, quân đội 14 đế quốc đã câu kết với các thế lực phản cách mạng trong nước mở cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga Xô viết.

- Trong những năm 1918-1920, nước Nga phải tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng chống thù trong, giặc ngoài trong những điều kiện khó khăn. Từ năm 1919, với việc thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến, Nhà nước Xô viết đã kiểm soát được các ngành kinh tế then chốt như: ngân hàng, đường sắt, ngoại thương, hầm mỏ,...

- Cuối năm 1920, Hồng quân đã đánh tan giặc ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng. Nhà nước Xô viết đã xoá toàn bộ những bất công trong xã hội, thực hiện quyền tự do dân chủ, quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tháng 3/1921, Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do Lê-nin đề xướng, với những nội dung cơ bản như:

+ Nông nghiệp: Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa và thay thể bằng chính sách thu thuế lương thực. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. sau khi nộp đủ thuế đã quy định từ trước mùa gieo hạt, nông dân toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và được tự do bán ra thị trường.

+ Công nghiệp: khôi phục công nghiệp nặng; cho phép tư nhân được mở những xí nghiệp nhỏ (dưới 20 công nhân) dưới sự kiểm soát của nhà nước; khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh. Nhà nước nắm các ngành chủ chốt.

+ Thương nghiệp: Thực hiện tự do buôn bán; nhà nước mở lại các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mỗi liên hệ kinh tế giữa thành thị và nông thôn.

- Tháng 12-1922, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô) được thành lập, gồm bốn nước Nga, Bê-lô-rút-xi-a, U-crai-na và Ngoại Cáp-ca-dơ.

=> Nhờ thực hiện Chính sách kinh tế mới, nước Nga Xô viết đã từng bước vượt qua khủng hoảng, phục hồi kinh tế và đời sống nhân dân được cải thiện.

* Theo em, sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử nước Nga giai đoạn 1918 – 1922 là: Quá trình chiến đấu và chiến thắng “thù trọng giặc ngoài” (trong những năm 1918 – 1920). Vì: với việc đánh bại lực lượng Bạch vệ và sự can thiệp của các nước đế quốc, nhân dân Nga Xô viết đã bảo vệ được những thành quả của Cách mạng tháng Mười; đồng thời đặt cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của đất nước ở những giai đoạn sau.

Lưu ý: Học sinh có thể lựa chọn sự kiện khác (theo quan điểm cá nhân) nhưng cần đưa ra được dẫn chứng để giải thích sự lựa chọn của mình.

Câu 2. Bằng kiến thực cơ bản chính sách “Kinh tế mới” năm 1921 của Lê Nin em hãy cho biết:

a. Hoàn cảnh ra đời, nội dung chủ yếu của chính sách kinh tế mới ở nước Nga xô viết năm 1924.

b. Nhận xét, đánh giá về nội dung, tác dụng ý nghĩa của chính sách kinh tế mới với chủ trương đổi mới kinh tế của ĐCS VN năm 1986.

a. Hoàn cảnh, nội dung

* Hoàn cảnh

Sau khi chiến thắng ngoại xâm và nội phản, nước Nga đi lên xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hết sức khó khăn: Kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề: sản lượng nông nghiệp bằng 1/2 so với trước chiến tranh (1920). Công nghiệp giảm 7 lần, nhiều vùng lâm vào dịch bệnh, nạn đói trầm trọng.

- Bọn phản cách mạn điên cuồng chống phá, bị các nước đế quốc bao vây về kinh tế, chính trị. Chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp.

- Trong bối cảnh đó, 3/1921 nước Nga Xô viết thực hiện chính sách Kinh tế mới do V..I.Lê-nin đề xướng.

* Nội dung

+ Nông nghiệp: Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa và thay thế bằng chính sách thu thuế lương thực. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. sau khi nộp đủ thuế đã quy định từ trước mùa gieo hạt, nông dân toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và được tự do bán ra thị trường.

+ Công nghiệp: khôi phục công nghiệp nặng; cho phép tư nhân được mở những xí nghiệp nhỏ (dưới 20 công nhân) dưới sự kiểm soát của nhà nước; khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh. Nhà nước nắm các ngành chủ chốt.

+ Thương nghiệp: Thực hiện tự do buôn bán; nhà nước mở lại các chợ, khôi phục và đẩy mạnh mỗi liên hệ kinh tế giữa thành thị và nông thôn.

b. Nhận Xét

Thực chất của chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước, công nhận sự tồn tại phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sử dụng vốn, kĩ thuật của tư bản nước ngoài.

- Chính sách kinh tế mới đã giúp cho nông nghiệp được khôi phục và phát triển đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân thành thị nguyên liệu cho công nghiệp. Trên cơ sở đó công – thương nghiệp được khôi phục, đời sống nhân dân được cải thiện, tình hình chính trị xã hội ổn định, nhân dân tin vào chính phủ.

- Chính sách Kinh tế mới cũng đã củng cố vững chắc khối liên minh công nông đồng thời tạo tiền đề cho các dân tộc liên minh với nhau hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết.

- Chính sách Kinh tế mới đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm đối với xây dựng CNXH ở một số nước trên thế giới như cải cách ở TQ (1978), đổi mới ở Việt Nam (1986).

.................

Xem đầy đủ nội dung Tài liệu hướng dẫn ôn thi HSG Lịch sử 9 trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨

Tải nhanh tài liệu

Tài liệu ôn thi HSG môn Lịch sử 9 (Có đáp án)

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo
Nhắn tin Zalo