Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Địa lí 12 sau khi sáp nhập tỉnh 2025 là tài liệu vô cùng hữu ích gồm 218 trang, hướng dẫn chi tiết chương trình sửa đổi, hướng dẫn thực hiện, cách sử dụng thiết bị dạy học, cách ra đề kiểm tra đánh giá học sinh.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12 sau sát nhập tỉnh 2025 giúp giáo viên nhanh chóng nắm vững sự thay đổi về địa giới hành chính, đơn vị hành chính mới sau khi sáp nhập tỉnh để giảng dạy chính xác, phù hợp thực tiễn. Đồng thời giúp thầy cô có thêm phương pháp, tài liệu, số liệu thực tế để tổ chức hoạt động dạy học, thảo luận, khai thác bản đồ và số liệu địa lí gắn với tỉnh mới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12 sau khi sát nhập Tinrhh, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
MỤC LỤC
Trang
Phần I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH SỬA ĐỔI 1
1. Căn cứ sửa đổi Chương trình giáo dục phổ thông 1
2. Nội dung và yêu cầu cần đạt sửa đổi 2
Phần II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬA ĐỔI 8
1. Xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn 8
2. Hướng dẫn cập nhật địa danh, số liệu, ngữ liệu dạy học 11
3. Hướng dẫn tổ chức dạy học đối với các nội dung sửa đổi 30
Phần III. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 43
1. Định hướng chung 43
2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá 44
Phần IV. HƯỚNG DẪN VỀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC 46
Phần I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH SỬA ĐỔI
1. Căn cứ sửa đổi Chương trình giáo dục phổ thông
a) Căn cứ chính trị
- Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị ban hành đề cập đến việc nghiên cứu bỏ cấp huyện, định hướng sáp nhập tỉnh và tiếp tục sắp xếp cấp xã.
- Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/2/2025 của Ban chấp hành Trung ương chỉ đạo lộ trình hoàn thiện đề án bỏ cấp huyện và sáp nhập tỉnh trong năm 2025.
- Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban chấp hành Trung ương ban hành đồng ý tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp: cấp tỉnh và cấp xã, kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 1/7/2025, đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương).
- Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ tại cuộc họp về định hướng điều chỉnh phân vùng và điều chỉnh quy hoạch vùng kinh tế - xã hội.
"Thống nhất lựa chọn phương án cả nước chia thành 6 vùng kinh tế - xã hội: (1) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm 09 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La; (2) Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh; (3) Vùng Bắc Trung Bộ gồm 5 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế; (4) Vùng Nam Trung Bộ (Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên) gồm 6 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng; (5) Vùng Đông Nam Bộ gồm 3 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh; (6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 5 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau".
b) Căn cứ pháp lí
- Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 về Ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
- Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 về phê duyệt đề án sắp xếp tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dưng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
- Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình giáo dục phổ thông các môn học, hoạt động giáo dục kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018; Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020; Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03/8/2022; Thông tư số 46/2020/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2020.
- Thông tư số 17/2025/TT-BGDĐT ngày 12/9/2025 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung Chương trình giáo dục phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các văn bản góp ý về Chương trình giáo dục phổ thông sửa đổi của Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp và các bộ ban ngành.
2. Nội dung và yêu cầu cần đạt sửa đổi
2.1. Những nội dung sửa đổi
Lớp 12
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Dân số
- Lao động và việc làm
- Đô thị hóa
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Vấn đề phát triển công nghiệp
- Vấn đề phát triển dịch vụ
- Địa lí các vùng kinh tế - xã hội
+ Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi phía Bắc
+ Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
+ Phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ
+ Phát triển kinh tế - xã hội ở Nam Trung Bộ
+ Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ
+ Thực hành tìm hiểu địa lí địa phương
2.2. Yêu cầu cần đạt sửa đổi
|
TT |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt theo CT 2018 |
Sửa đổi bổ sung |
|
|
Lớp 12: Địa lí Việt Nam |
||
|
1 |
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
|
Xác định được đặc điểm vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ VN trên bản đồ |
Xác định được đặc điểm vị trí địa lí; phạm vi lãnh thổ VN và các tỉnh, thành phố trên bản đồ. |
|
2 |
Lao động và việc làm
|
Trình bày được đặc điểm nguồn lao động; phân tích được tình hình sử dụng lao động theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo thành thị và nông thôn ở nước ta |
Trình bày được đặc điểm nguồn lao động; phân tích được tình hình sử dụng lao động theo ngành, theo thành phần kinh tế. |
|
3 |
Đô thị hóa |
Trình bày được đặc điểm đô thị hóa ở VN và sự phân bố mạng lưới đô thị. |
Trình bày được đặc điểm đô thị hóa ở VN |
|
4 |
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
|
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ. |
Lược bỏ |
|
5 |
Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
Phân tích được tình hình phát triển trang trại, vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp |
Phân tích được tình hình phát triển trang trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng chuyên canh |
|
6 |
Vấn đề phát triển công nghiệp
|
Phân tích được tình hình phát triển và phân bố: khu công nghiệp, khu công nghệ cao, trung tâm công nghiệp |
Phân tích được tình hình phát triển và phân bố: khu công nghiệp, khu công nghệ cao |
|
7 |
Vấn đề phát triển dịch vụ
|
Phân tích được sự phân hóa lãnh thổ du lịch (các trung tâm, vùng du lịch) |
Phân tích được sự phân hóa lãnh thổ du lịch (các điểm du lịch, khu du lịch). |
|
8 |
Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi phía Bắc
|
Chứng minh được các thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng về khoáng sản và thuỷ điện, cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (cây công nghiệp, rau quả), chăn nuôi gia súc lớn, kinh tế biển. |
Chứng minh được các thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng về khoáng sản và thuỷ điện, cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (cây công nghiệp, rau quả), chăn nuôi gia súc lớn. |
|
9 |
Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
|
Phân tích được một số vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội của vùng: Vấn đề phát triển công nghiệp, vấn đề phát triển dịch vụ. |
Phân tích được một số vấn đề về phát triển và phân bố kinh tế - xã hội của vùng: công nghiệp, dịch vụ, kinh tế biển. |
|
10 |
Phát triển kinh tế-xã hội ở Bắc Trung Bộ |
|
Trình bày được một số thế mạnh và tình hình phát triển du lịch của vùng |
|
10 |
- Phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ - Phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên Tích hợp hai vùng thành: Phát triển kinh tế - xã hội ở Nam Trung Bộ (Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên)
|
Toàn bộ YCCĐ của hai vùng |
- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. - Phân tích được các thế mạnh, hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế. - Trình bày được tình hình phát triển, phân bố và định hướng phát triển các ngành kinh tế biển; thuỷ điện, khoáng sản (bôxit); cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và du lịch. - Sử dụng được bản đồ, bảng số liệu để trình bày về thế mạnh phát triển các ngành kinh tế biển của vùng. - Phân tích được ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh. |
|
11 |
Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ |
- Trình bày được tình hình phát triển các ngành kinh tế: công nghiệp, dịch vụ; nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. |
- Trình bày được tình hình phát triển các ngành kinh tế: công nghiệp; dịch vụ; nông nghiệp, kinh tế biển của vùng. |
|
12 |
Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm |
Toàn bộ YCCĐ |
Lược bỏ |
|
13 |
Thực hành tìm hiểu địa lí địa phương (các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) Sửa lại thành: Thực hành tìm hiểu Địa lí địa phương (đơn vị hành chính cấp tỉnh) |
- Trình bày được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dựa trên bản đồ của địa phương, Việt Nam và kiến thức đã có. |
- Trình bày được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố dựa trên bản đồ của địa phương, Việt Nam và kiến thức đã có. |
|
14 |
Các nội dung của Chương trình |
Sử dụng atlat địa lí Việt Nam, bản đồ |
Sử dụng được bản đồ |
|
15 |
Thời lượng dạy học cho các mạch nội dung |
|
Điều chỉnh thời lượng ở một số mạch nội dung |
Phần II
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬA ĐỔI
1. Xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
a) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
- Thời lượng thực hiện chương trình trong mỗi năm học là 70 tiết cốt lõi và 35 tiết đối với các học sinh lựa chọn chuyên đề học tập. Nội dung học tập cốt lõi bao gồm cả thời gian kiểm tra định kì và thời gian ôn tập (nếu có). Dựa trên trình độ và năng lực của học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, các nhà trường tham khảo thời lượng dạy học cho mỗi mạch nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí để xây dựng kế hoạch dạy học, trong kế hoạch dạy học gồm có phân phối số tiết học cho từng chủ đề, thời điểm kiểm tra và cần bảo đảm không vượt quá tổng số tiết quy định của năm học.
- Việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường cần bảo đảm các nguyên tắc sau: (1) Bảo đảm mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông, thời lượng dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; không gây quá tải nội dung và thời lượng học tập đối với học sinh, phù hợp tâm sinh lý và sức khỏe học sinh; (2) Bảo đảm quyền lợi của người học; đáp ứng nguyện vọng của học sinh, tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị, kĩ năng sống, giáo dục STEM/STEAM, năng lực số, năng lực trí tuệ nhân tạo (AI), năng lực thẩm mỹ vafcacs tích hợp khác được giáo dục lồng ghép, tích hợp vào môn học (3) khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sử dụng tối đa, linh hoạt đội ngũ giáo viên, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn trong xây dựng kế hoạch dạy học.
Giáo viên có thể tham khảo mẫu Kế hoạch dạy học sau đây để xây dựng Kế hoạch dạy học.
..............
2. Hướng dẫn cập nhật địa danh, số liệu, ngữ liệu dạy học
2.1. Cập nhật địa danh
a) Hướng dẫn cập nhật
- Đối với địa danh cấp tỉnh, thành phố: Việc cập nhật địa danh cần bảo đảm chính xác theo quy định tại Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Nội dung cụ thể như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên là 13.795,50 km2, quy mô dân số là 1.865.270 người.
Tỉnh Tuyên Quang giáp các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lào Cai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 13.256,92 km2, quy mô dân số là 1.778.785 người.
Tỉnh Lào Cai giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 8.375,21 km2, quy mô dân số là 1.799.489 người.
Tỉnh Thái Nguyên giáp các tỉnh Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38 km2, quy mô dân số là 4.022.638 người.
Tỉnh Phú Thọ giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và thành phố Hà Nội.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là Bắc Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 4.718,60 km2, quy mô dân số là 3.619.433 người.
Tỉnh Bắc Ninh giáp các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, thành phố Hải Phòng và thành phố Hà Nội.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Hưng Yên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 2.514,81 km2, quy mô dân số là 3.567.943 người.
Tỉnh Hưng Yên giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Ninh Bình, thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và Biển Đông.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72 km2, quy mô dân số là 4.664.124 người.
Thành phố Hải Phòng giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Biển Đông.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình. Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264 người.
Tỉnh Ninh Bình giáp các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh Hóa, thành phố Hà Nội và Biển Đông.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 12.700 km2, quy mô dân số là 1.870.845 người.
Tỉnh Quảng Trị giáp tỉnh Hà Tĩnh, thành phố Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng. Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 11.859,59 km2, quy mô dân số là 3.065.628 người.
Thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km2, quy mô dân số là 2.161.755 người.
Tỉnh Quảng Ngãi giáp tỉnh Gia Lai, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.
Tỉnh Gia Lai giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Quảng Ngãi, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa. Sau khi sắp xếp, tỉnh Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 8.555,86 km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.
Tỉnh Khánh Hòa giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Lâm Đồng và Biển Đông.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07 km2, quy mô dân số là 3.872.999 người.
Tỉnh Lâm Đồng giáp các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40 km2, quy mô dân số là 3.346.853 người.
Tỉnh Đắk Lắk giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km2, quy mô dân số là 14.002.598 người.
Thành phố Hồ Chí Minh giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.
.............
Tải file về để xem trọn bộ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12 sau sát nhập tỉnh 2025
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: