Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024 mang đến 3 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo ôn luyện để làm bài kiểm tra thật tốt.
TOP 3 Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn 2023 giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng bài tập cơ bản, luyện giải đề từ đó xây dựng kế hoạch học tập để tự tin trước mỗi bài thi chính thức. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp quý thầy cô tham khảo để ra đề thi cho các bạn học sinh. Vậy sau đây là trọn bộ 3 đề khảo sát chất lượng đầu năm Văn lớp 10 có đáp án mời các bạn cùng tải tại đây.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người rất đông, không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, không phải bị giam trong một nhà pha, mà bị chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nha quê lam lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con hoặc hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.”
(Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?
Câu 3 (0,75đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?
Câu 4 (1,25đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ?
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về câu danh ngôn: Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng: người phụ nữ và văn nghệ.
Câu 3 (0,75đ):
Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện: văn nghệ đánh thức tâm hồn cằn cỗi của con người.
Câu 4 (1,25đ):
Tầm quan trọng của văn nghệ: văn nghệ nuôi dưỡng tâm hồn, làm cho tâm hồn của con người tràn đầy sức sống hơn, chạm đến trái tim và giúp con người trở nên tốt đẹp hơn.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu danh ngôn: “Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc”
1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc.
2. Thân bài
a. Giải thích
Hạnh phúc: cảm giác vui vẻ, viên mãn khi con người hài lòng về cuộc sống và không có mối bận tâm nào.
→ Tiền làm cho con người đầy đủ về vật chất nhưng chính hạnh phúc mới làm con người sống tốt, sống vui → đề cao vai trò của hạnh phúc.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh tìm những nhân vật, dẫn chứng tiêu biểu nhất để minh họa cho bài viết của mình.
d. Phản biện
Có những người sống ích kỉ, toan tính, vụ lợi, chạy theo nhu cầu vật chất, sẵn sàng đánh đổi vì đồng tiền mà bỏ lỡ nhiều giá trị tốt đẹp của cuộc sống → đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long, truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa và nhân vật anh thanh niên.
2. Thân bài
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Thân em thời trắng phận em tròn,
Bảy nổi ba chìm mấy nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,
Nhưng em vẫn giữ tấm lòng son.
Câu 1 (0,5đ): Tác giả của bài thơ trên là ai?
Câu 2 (0,75đ): Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 3 (0,75đ): Chỉ ra 01 biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Qua bài thơ trên, anh/chị hiểu thêm điều gì về người phụ nữ trong xã hội cũ.
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về sự vô cảm.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Tác giả của bài thơ: Hồ Xuân Hương
Câu 2 (0,75đ):
Nội dung chính của bài thơ: nói về thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ không được lựa chọn hạnh phúc cho mình và phải nghe theo số phận đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung son sắt của họ.
Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: vận dụng thành ngữ Bảy nổi ba chìm.
Tác dụng: Nói lên số phận long đong, lận đận, bất hạnh của người phụ nữ.
Câu 4 (1đ):
Người phụ nữ trong xã hội cũ chịu nhiều bất hạnh, thiệt thòi. Họ là người có tấm lòng thủy chung son sắt tuy nhiên lại không được lựa chọn, không được sống cuộc đời theo ý mình mà phải nghe theo sự sắp đặt của người khác để rồi rơi vào bi kịch.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về sự vô cảm
1. Mở bài
Giới thiệu về sự vô cảm.
2. Thân bài
a. Giải thích
Vô cảm: lạnh lùng, thờ ơ trước nỗi đau, bất hạnh của người khác; chỉ biết sống cho bản thân mình. Người vô cảm là người có trái tim lạnh giá.
b. Phân tích
Ngoài ra học sinh có thể tự phân tích thêm những khía cạnh khác.
c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản đề
Có nhiều người sống với tấm lòng nhân hậu, trái tim ấm áp, biết yêu thương, chia sẻ và giúp đỡ người khác đáng để chúng ta học tập và noi theo.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý bài văn phân tích nhân vật bé Thu
1. Mở bài
Giới thiệu nhà văn Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà và nhân vật bé Thu.
2. Thân bài
a. Khái quát nhân vật bé Thu
b. Hành động của bé Thu khi ông Sáu trở về
→ Những hành động của bé Thu không hề đáng trách bởi lẽ đối với một đứa trẻ chỉ nhìn ba mình qua tấm ảnh và sự khác biệt của người cha khi đi chiến đấu về khiến bé không nhận ra ba. Chính hành động bướng bỉnh này của bé Thu thể hiện em là người rất thương ba, trong lòng luôn tôn thờ người ba trong ảnh, khi một người khác nhận làm ba mình tất thảy em sẽ có những hành động phản kháng như vậy.
c. Sau khi sang nhà bà ngoại về
→ Đến đây, mọi cảm xúc của bé như vỡ òa, bé nhận ra người ba mà mình hết lòng yêu thương và nhớ nhung bao lâu nay, tiếng gọi ba tuy có hơi muộn màng nhưng lại vô cùng xúc động.
d. Sau khi ba đi
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Em cứ hẹn nhưng em đừng đến nhé!
Em tôi ơi! tình có nghĩa gì đâu?
Nếu là không lưu luyến buổi sơ đầu?
Thuở ân ái mong manh như nắng lụa
Hoa bướm ngập ngừng, cỏ cây lần lữa
Hẹn ngày mai mùa đến sẽ vui tươi
Chỉ ngày mai mới đẹp, ngày mai thôi!
(Ngập ngừng - Hồ Dzếnh)
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 3 (0,75đ): Những câu hỏi tu từ và câu cảm thán trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
Câu 4 (1,25đ): Nêu nội dung của đoạn thơ.
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng kiên trì.
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.
Câu 2 (0,5đ):
Từ láy: lưu luyến, ân ái, mong manh, ngập ngừng.
Tác dụng: thể hiện những tình cảm, suy tư của tác giả dành cho người yêu.
Câu 3 (0,75đ):
Những câu hỏi tu từ và câu cảm thán có tác dụng: biểu cảm, thể hiện tình cảm, suy tư, nỗi băn khoăn lo lắng, ngập ngừng của nhân vật trữ tình trong tình yêu.
Câu 4 (1,25đ):
Nội dung chính của đoạn thơ: sự đợi chờ người yêu và nhớ thương vô bờ bến của nhân vật trữ tình trong tác phẩm lúc chàng đang đợi người yêu đến điểm hẹn. Vì đợi chờ lâu nhưng người yêu không đến nên chàng trai lại suy nghĩ đến những chuyện không vui và tương lai của mối tình hiện tại của chàng cũng như thầm trách người yêu sao nỡ nào lỗi hẹn.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về lòng kiên trì
1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: lòng kiên trì.
2. Thân bài
a. Giải thích
Lòng kiên trì là sự nhẫn nại, cố gắng vươn len dù khó khăn để hoàn thành mục tiêu mình đề ra trước đó.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh tìm những nhân vật, dẫn chứng tiêu biểu nhất để minh họa cho bài viết của mình.
d. Phản biện
Có những người hay nản chí, không biết vươn lên trong cuộc sống→ đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích bài thơ Viếng lăng Bác
1. Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.
2. Thân bài
a. Khổ thơ 1:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
b. Khổ thơ 2:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
c. Khổ thơ 3
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim”
d. Khổ thơ cuối
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa ngát hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
→ Cả khổ thơ đã thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của tác giả, cũng chính là mong ước của mỗi người dân Việt Nam. Đó là luôn luôn được ở cạnh Người, ở cạnh vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: