Điểm mới về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/09/2021
Ngày 07/7/2021, Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH để sửa đổi một số quy định của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật BHXH.
Theo đó, từ ngày 01/9/2021, sẽ có nhiều thay đổi lớn ảnh hưởng đến người tham gia BHXH bắt buộc. Mời các bạn hãy cùng Download.vn theo dõi bài viết dưới đây để nắm được toàn bộ quy định mới nhé.
9 Điểm mới về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/9/2021
- 1. Điều chỉnh đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
- 2. Thay đổi về tiền lương tính hưởng chế độ ốm đau
- 3. Mức hưởng ốm đau tối đa khi nghỉ lẻ tháng
- 4. Thêm trường hợp chồng được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
- 5. Thay đổi mức hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi
- 6. Quy định mới về nghỉ phép năm trùng thời gian nghỉ thai sản
- 7. Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh
- 8. Bổ sung một số quy định liên quan đến trợ cấp tuất
- 9. Điều kiện hưởng lương hưu với bộ đội bị tước quân tịch
1. Điều chỉnh đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định thì:
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà đồng thời là người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng. Đây là một quy định hoàn toàn mới mà trước đó, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
2. Thay đổi về tiền lương tính hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 06, người lao động tham gia BHXH bắt buộc khi bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động), nghỉ việc chăm con dưới 07 tuổi ốm từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên cơ sở mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thậm chí nếu các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trước 01/9/2021: Mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng người lao động nghỉ ốm đau.
3. Mức hưởng ốm đau tối đa khi nghỉ lẻ tháng
Trước đây, theo quy định tại điểm b Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp thời gian nghỉ ốm đau có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng cho những ngày này được tính như sau:
Thông tư 06/2021 vẫn tiếp tục kế thừa quy định này, đồng thời bổ sung quy định về mức hưởng tối đa khi tính theo công thức này.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06, mức hưởng tối đa đối với thời gian lẻ tháng bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
4. Thêm trường hợp chồng được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Thông tư 06/2021 đã bổ sung thêm một quy định quan trọng, đó là:
Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH mà vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp 01 lần khi sinh con.
Mức trợ cấp 01 lần = 2 tháng lương cơ sở/con
Trong khi đó, tại Thông tư 59/2015, người chồng chỉ được nhận trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau:
- Chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Ngoài ra, Thông tư 06 cũng bổ sung quy định về thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con. Theo đó nếu nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
5. Thay đổi mức hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi
Thay đổi mức hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi. Điều này được quy định rất rõ tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này ghi nhận:
Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu .
Theo đó, chế độ thai sản được tính theo số lượng con mà lao động nữ đã sinh ra, không kể còn sống hay đã chết.
Còn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BLĐTBXH đang áp dụng hiện nay, lao động mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản chỉ giải quyết đối với con còn sống nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ vẫn được tính theo số con được sinh ra.
6. Quy định mới về nghỉ phép năm trùng thời gian nghỉ thai sản
Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 06, thời gian hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con; khi thực hiện các biện pháp tránh thai mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, người lao động sẽ không được tính hưởng chế độ thai sản.
Đây là quy định hoàn toàn mới mà trước đó Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chưa hề đề cập.
7. Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày .
Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc này được xác định tính từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi (theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH). Trước đó, chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
8. Bổ sung một số quy định liên quan đến trợ cấp tuất
Khoản 23 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung cuối Khoản 1 Điều 25 Thông tư 59/2015 như sau:
Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của NLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cùng của tháng NLĐ chết.
Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Việc xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật BHXH được xác định tại tháng NLĐ chết.
Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
9. Điều kiện hưởng lương hưu với bộ đội bị tước quân tịch
Khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định:
Người lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.
Theo đó, trường hợp bộ đội, công an bị tước quân tịch, tước danh hiệu công an nhân dân sẽ hưởng chế độ hưu trí nếu đáp ứng đủ các điều kiện dành cho người lao động bình thường.
Trong khi đó, nếu không bị tước quân tịch, danh hiệu công an nhân dân, những người này sẽ được nghỉ hưu sớm hơn 05 tuổi so với người lao động thông thường có cùng điều kiện.
Đây cũng là một trong những bổ sung cần thiết để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình áp dụng luật hiện nay.