Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học An Thạnh năm học 2016 - 2017 Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học An Thạnh năm học 2016 - 2017 được Download.vn tổng hợp và biên soạn nhằm giúp các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tải về Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học An Thạnh để tham khảo nhé. Chúc các em thi tốt!
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Trường Tiểu học An Thạnh 2B Họ và tên: ..................................................... Lớp: 5......... | Thứ ........ngày......... tháng .....năm 2017 BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II Môn: Tiếng Việt Thời gian: 40 phút |
I/ Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!
– Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: "Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời". Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: "Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác".
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương)
(M1) Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Vì bạn ấy bị đau mắt.
b. Vì bạn ấy không có tiền
c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.
d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
(M1) Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô.
(M2) Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Cô là người quan tâm đến học sinh.
b. Cô rất giỏi về y học.
c. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.
d. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.
(M2) Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.
c. Cô là người luôn sống vì người khác.
d. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
(M3) Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)
Viết câu trả lời của em:
(M4) Câu 6: Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật? (1 điểm)
Viết câu trả lời của em:
(M1) Câu 7: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: "Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận." (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
a. đơn giản b. đơn điệu c. đơn sơ d. đơn thuần
(M2) Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.
(M3) Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau: (1 điểm)
Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.
Trạng ngữ:
Chủ ngữ:
(M4) Câu 10: Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến? (1 điểm)
Viết câu của em:
II. Phần viết:
1. Chính tả: (Nghe – viết) bài Bà cụ bán hàng nước chè SGK Tập 2 trang 102 (2 điểm)
2. Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm)
Đáp án và môn Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 2
CÂU | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 7 | 8 | 9 |
Ý ĐÚNG | d | c | a | b | Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho | a | b | TN: Em thấy chưa CN: cặp kính này |
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
TT | Chủ đề Mạch KT, KN | Mức 1 (20%) | Mức 2 (20%) | Mức 3 (30%) | Mức 4 (30%) | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 2 | 1 | 1 | 6 | ||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||||
2 | Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 3 | ||||||
Tổng | Số câu | 3 | 3 | 2 | 2 | 10 | |||||
Số điểm | 1,5 | 1,5 | 2 | 2 | 7 |