Bộ đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà 2 Đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải

Bộ đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà của  Trần Tuấn Khải  gồm 2 đề, có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh có thêm tài liệu ôn tập, rèn thật tốt kỹ năng trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu trong các bài kiểm tra, bài thi.

Ngoài ra, có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Khóc Dương Khuê, Chị em Thúy Kiều, Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để vận dụng cách hiểu, tư duy, nhanh chóng trả lời những câu hỏi đề đọc hiểu thi vào lớp 10. Vậy mời các em cùng tham khảo 2 đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà - Đề 1

Đọc đoạn thơ dưới đây:

Hai chữ nước nhà
(Trích)

- Trần Tuấn Khải –

Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu
Bốn bề hổ thét chim kêu
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình
Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước
Chút thân tàn lần bước dậm khơi
Trông con tầm tã châu rơi
Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:
Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định
Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay
Trời Nam riêng một cõi này
Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!
Than vận nước gặp khi biến đổi
Để quân Minh thừa hội xâm lăng
Bốn phương khói lửa bừng bừng
Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!
Nơi đô thị thành tung quách vỡ
Chốn dân gian bỏ vợ lìa con
Làm cho xiêu tán hao mòn
Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!
Thảm vong quốc kể sao cho xiết
Trông cơ đồ nhường xé tâm can
Ngậm ngùi khóc đất giời than
Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!
Khói Nùng lĩnh như xây khối uất
Sóng Long giang nhường vật cơn sầu
Con ơi! càng nói càng đau...
Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?
Cha xót phận tuổi già sức yếu
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay
Thân lươn bao quản vũng lầy
Giang sơn gánh vác sau này cậy con
Con nên nhớ tổ tông khi trước
Đã từng phen vì nước gian lao
Bắc Nam bờ cõi phân mao
Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây.
(...)

(Theo Trần Tuấn Khải(1), trích Hai chữ nước nhà (2))

* Chú thích:

(1) Trần Tuấn Khải: Tên thật là Nguyễn Tuấn Khải (1895- 1983), bút hiệu là Á Nam. Quê quán tại làng Quang Xán, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông là một nhà yêu nước; thường mượn những đề tài lịch sử, hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm thù quân giặc thêm vào đó là khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào, tỏ lòng khát khao độc lập, tự do. Trần Tuấn Khải có một số tác phẩm tiêu biểu như Bút quan hoài I, II; Với sơn hà I, II… Thơ ông viết nổi tiếng nhất là những bài thơ theo thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát…

(2) Hai chữ nước nhà: Là bài thơ đầu tiên trong tập “Bút quan hoài” của Trần Tuấn Khải. Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát.

Trả lời câu hỏi:

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ trích dẫn?

Câu 2. Đoạn thơ là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?

Câu 3. Nêu nhận xét về bối cảnh không gian, hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ in đậm ở trên.

Câu 4. Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh “Ngọn cờ độc lập”, em hiểu hình ảnh này có ý nghĩa gì?

Gợi ý

Câu 1

- Thể thơ: Song thất lục bát.

- Giọng điệu của đoạn thơ: Lâm li, chan chứa tình cảm, thể hiện nỗi lòng đau đớn, thống thiết đối với đất nước và giống nòi.

Câu 2

- Đoạn thơ là lời của người cha nói với con.

- Nói trong hoàn cảnh: Trước giờ li biệt (trong cảnh nước mất nhà tan).

Câu 3

Nhận xét về:

- Bối cảnh không gian: Xa xôi (nơi tận cùng Tổ quốc), bao trùm màu tang tóc và nhuốm sầu nơi lòng người.

- Hoàn cảnh: Éo le

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Đau đớn tột cùng

Câu 4

Hình ảnh “Ngọn cờ độc lập” có ý nghĩa: Thể hiện niềm tin vào chiến thắng đang đến rất gần.

Đề đọc hiểu Hai chữ nước nhà - Đề 2

Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước,
Chút thân tàn lần bước dặm khơi,
Trông con tầm tã châu rơi,
Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên.

Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định,
Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay,
Trời Nam riêng một cõi này,
Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi,
Để quân Minh thừa hội xâm lăng,
Bốn phương khói lửa bừng bừng,
Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!

(Trích Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải, Tinh tuyển văn học Việt Nam (1930-1945), tập 7, quyển 1, NXB Khoa học xã hội, 2004)

* Chú thích: Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I (1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha của Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên đây là phần mở đầu của bài thơ.

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra ít nhất hai thành ngữ có trong đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích tác dụng của phép tu từ nhân hoá được sử dụng trong khổ thơ sau:

Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu khái quát nội dung của đoạn trích trên.

Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về tâm trạng của người cha trong đoạn trích trên.

Gợi ý

1

Thể thơ: song thất lục bát

2

Các thành ngữ: hổ thét chim kêu, xương rừng máu sông

3

- Phép tu từ nhân hoá: “mây sầu”, “gió thảm”

- Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, tăng giá trị biểu cảm

+ Nhấn mạnh khung cảnh đìu hiu, ảm đạm khi hai cha con phải chia li trong cảnh mất nước

+ Thể hiện sự cảm thông, thấu hiểu và xót xa của tác giả.

4

- Qua đoạn trích phần đầu Hai chữ nước nhà, tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước, khích lệ lòng yêu nước của đồng bào, dân tộc.

- Đoạn mở đầu là nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn

5

- Tâm trạng người cha: buồn, đau xót thể hiện qua các hình ảnh:

+ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dặm khơi”

- Những hình ảnh ẩn dụ: nói lên nhiệt huyết yêu nước sâu thẳm cùng cảnh ngộ

=> Sự bất lực, đau khổ của người cha.

+ “ Tầm tã châu rơi” → là giọt nước mắt xót thương cho con, xót thương cho mình, xót thương cho cảnh ngộ nước mất nhà tan.

- Khuyên con trở về lo việc nước.

⇒ Lời khuyên như lời trăng trối thiêng liêng, xúc động.

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm