Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên mang đến 6 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất kèm sơ đồ tư duy. Thông qua 6 mẫu dàn ý 12 câu đầu Trao duyên các bạn biết lựa chọn và sắp xếp những nội dung chủ yếu, các ý lớn ý nhỏ dự định sẽ triển khai trong bài viết, để tránh tình trạng trùng lặp ý, thiếu ý, lạc đề,…

12 câu đầu Trao duyên đã khắc họa được bi kịch nghiệt ngã của Thúy Kiều cùng tâm trạng đau đớn, dằn vặt của nàng. Dưới ngòi bút tài hoa cùng tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đã tái hiện đầy xúc động nội tâm nhân vật. Không chỉ bộc lộ sự khéo léo thông minh mà còn ngợi ca tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. Vậy sau đây là 6 mẫu dàn ý 12 câu đầu Trao duyên, mời các bạn cùng theo dõi tại đây nhé.
1. Mở bài:
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
Xem thêm: Cảm nhận 12 câu đầu bài Trao duyên của Nguyễn Du
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:
- Khái quát nội dung 12 câu đầu: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
b) Thân bài
1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói:
=> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
- Hành động, cử chỉ: "lạy", "thưa"
=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
- Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
=> Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
-> Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều.
-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
=> Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu Trao duyên
c) Kết bài
Xem thêm: Phân tích 12 câu thơ đầu bài Trao duyên
1. Mở bài:
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời
…
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
1. Mở Bài
2. Thân Bài
a. Hai câu thơ đầu
b. Sáu câu thơ tiếp theo
c. Bốn câu cuối
3. Kết Bài
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về “Truyện Kiều” và đoạn trích “Trao duyên”.
- Dẫn dắt vào 12 câu đầu đoạn trích.
b. Thân bài
- Từ “cậy” đặt đầu câu thơ mang sức nặng của tiếng nhờ vả, có chăng Kiều đang trông mong, nguyện cầu em chấp thuận.
- Tiếng "chịu" cất lên như một sự nài nỉ, mong cầu em thương cảm, nhún nhường mà chấp nhận đồng thời như một lời báo trước về việc mà mình sắp nói ra đây sẽ rất khó xử với Vân.
- Kiều chọn cách "lạy" và "thưa" với Vân trước khi giãi bày với em.
- Thành ngữ “giữa đường đứt gánh”: mối lương duyên chìa lìa của Kim - Kiều.
- “Điển tích “keo loan” vốn dành cho những mối tình gắn kết, bền chặt nay lại dành nhờ người “chắp mối”.
- Cụm danh từ “tơ thừa” kết hợp với cụm từ “mặc em” làm nổi bật lên tâm trạng ngậm ngùi, chua xót của Thúy Kiều.
- Hai từ “mặc em” như một sự phó mặc, uỷ thác nơi em của Kiều, nàng tin rằng em sẽ hiểu cho nỗi khó xử và tình cảnh éo le của mình.
- Điệp từ "khi" càng nhấn mạnh nỗi nhớ da diết và cả nỗi tiếc thương nơi Kiều khi nhớ về những kỉ niệm tình yêu.
- “Sóng gió bất kì”: tai ương bất ngờ đến mà gia đình chị em Kiều phải gánh chịu.
- Lý lẽ thuyết phục Vân của Kiều:
+ Vân vẫn còn tuổi trẻ, còn nhiều thời gian để tìm hiểu Kim Trọng.
+ Vân và Kiều là máu mủ ruột rà.
+ Nếu Thúy Vân nhận lời thì Kiều cũng cảm thấy mãn nguyện “ngậm cười chín suối”
=> Lời lẽ thấu tình, đạt lý.
c. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của 12 câu đầu đoạn trích.
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du (tên tuổi, vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.
- Giới thiệu 12 câu thơ đầu của đoạn trích: Là lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng
II. Thân bài
1. Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói
- Hành động: “Lạy, thưa”
→ Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.
- Hoàn cảnh đặc biệt của Kiều:
2. Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu tiếp)
a. Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình.
- Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng.
- Chữ “mặc”: Là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
→ Cho thấy tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều
→ Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân.
b. Kiểu kể về mối tình với chàng Kim
- Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.
- “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.
→ Mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ
→ Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.
c. Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết
- Hình ảnh ẩn dụ “Ngày xuân’: Tuổi trẻ
→ Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Tình máu mủ”: Tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều
→ Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời
⇒ Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời
⇒ Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc.
3. Nghệ thuật
- Cách sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu
- Bày tỏ suy nghĩ của mình: Đây là những câu thơ hay, xúc động nhưng cũng đầy lí trí.

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: