Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn 12 năm 2023 - 2024 mang đến 4 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo ôn luyện để làm bài kiểm tra thật tốt.
TOP 4 Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn 2023 giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng bài tập cơ bản, luyện giải đề từ đó xây dựng kế hoạch học tập để tự tin trước mỗi bài thi chính thức. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp quý thầy cô tham khảo để ra đề thi cho các bạn học sinh. Vậy sau đây là trọn bộ 4 đề khảo sát chất lượng đầu năm Văn lớp 12 có đáp án mời các bạn cùng tải tại đây.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)
Câu 1 (0,5đ): Thao tác lập luận chính của đoạn trích là gì?
Câu 2 (0,5đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3 (1đ): Đoạn trích giúp anh/chị nhận ra bài học gì?
Câu 4 (1đ): Anh/chị hãy nêu suy nghĩ của mình về quan điểm: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc”.
Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
I. Đọc hiểu (3 Điểm)
Câu 1 (0,5đ):
Thao tác lập luận chính được sử dụng: phân tích.
Câu 2 (0,5đ):
Nội dung chính của đoạn trích: bàn về ý nghĩa của việc cho và nhận trong cuộc sống đối với mỗi con người.
Câu 3 (1đ):
Bài học rút ra:
Câu 4 (1đ):
Đó là quan điểm hoàn toàn đúng đắn:
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu nói “Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc”
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Giữ chữ tín là coi trọng lời hứa của mình với người khá và coi trọng niềm tin của mọi người đối với mình.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người không coi trọng lời hứa, ích kỉ chỉ biết sống cho bản thân mình → đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Thạch Lam, truyện ngắn Hai đứa trẻ và hình ảnh chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện.
2. Thân bài
a. Trước khi tàu đến
- Cảnh vật:
Không gian đầy rẫy những bóng tối bủa vây: ngàn sao lấp lánh,…
- Con người:
b. Khi tàu đến
c. Khi tàu đi
d. Ý nghĩa của chuyến tàu đêm
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Thời gian trôi qua kẽ tay, đưa mùa hạ cuối chợt về ngẩn ngơ chẳng cho ai kịp giữ. Tuổi học trò trôi đi trên từng trang lưu bút, mùa phượng cuối ùa về cho ai tiếc những tà áo dài trắng bay...
Một thời áo trắng trong veo và tinh khôi đến thế, ôm sao cho hết; ôm sao để được tròn đầy cho những gì đã qua...
Cơn mưa cuối chiều chở nhớ và thương, những vòng xe quay đều rồi cuộn những tháng năm hóa thành kỉ niệm.
Ghế đá lặng im không nói, những ô gạch lát buồn tênh không muốn cất lời…
Tiếng ríu rít ve sầu kêu trên vòm lá, tiếng mùa hè tại đến, tiếng một mùa học trò nữa lại đi...
Mùa phượng cuối gọi buồn về cho nhưng luyến tiếc thời gian... Mùa không ai bảo ai, mắt buồn ngấn lệ…
Có những mùa yêu chưa xa đã nhớ, có những mùa chở thương nhớ vội quá chẳng kịp về...
Góc sân trường, một cánh hoa rơi mong manh cho mùa hạ cuối... Và còn mãi trong tim ta, những dấu yêu một thời...
(Lạc Hi – Viết cho mùa phượng cuối)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Nỗi buồn ngày chia tay được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Câu 3 (1đ): Xác định các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn kể về những kỉ niệm mà anh/chị nhớ mãi khi xa ngôi trường.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2 (0,5đ):
Nỗi buồn ngày chia tay được thể hiện qua những hình ảnh: cơn mưa, ghế đá, vòng xe quay, tiếng ve, ô gạch lát, góc sân trường, cánh hoa rơi,
Câu 3 (1đ):
Câu 4 (1đ):
Học sinh tự viết về kỉ niệm đáng nhớ của mình.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu nói “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Người giàu tặng của cải, người khôn tặng lời nói”
2. Thân bài
a. Giải thích
→ Vật chất là do con người tạo ra, nó chỉ làm đẹp hình thức một cách giả tạo chứ không thể làm đẹp được tâm hồn. Chỉ những lời hay ý đẹp ở đời mới thực sự có giá trị gắn kết con người.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người không biết ý thức kiểm soát lời nói dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường,… → cần phải điều chỉnh.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang.
2. Thân bài
a. Nhan đề, lời tựa
b. Khổ 1
→ Khổ thơ gợi nỗi buồn về sự chia li, tách biệt của con thuyền và dòng nước, đồng thời gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định.
c. Khổ 2
d. Khổ 3
e. Khổ cuối
→ Tâm tư, tình cảm và nỗi nhớ nhà da diết của tác giả.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em
Em ra thành phố dần quên một thời
Về quê ăn Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…”
(Lời thề cỏ may - Phạm Công Trứ)
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
Câu 2 (0,5đ): Qua những miêu tả của tác giả, nhân vật “em” đã thay đổi như thế nào?
Câu 3 (1đ): Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn thơ ?
Câu 4 (1đ): Anh/chị cảm nhận được điều gì từ cảm xúc của nhân vật “tôi”?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Lối đi ngay dưới chân mình”.
Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: tự sự.
Câu 2 (0,5đ):
Sự thay đổi của nhân vật “em”: xinh đẹp hơn; ăn mặc sành điệu, thời thượng hơn; và đã vô tình quên đi lời thề hẹn năm xưa.
Câu 3 (1đ):
Hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em”:
Câu 4 (1đ):
Cảm nhận về cảm xúc của nhân vật “tôi’:
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Lối đi ngay dưới chân mình”.
2. Thân bài
a. Giải thích
“Lối đi”:
→ Muốn thành công trong cuộc sống, ta phải mạnh dạn bước tới tìm lấy con đường đi cho riêng mình.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người lười biếng, nhút nhát không chịu tìm tòi, học hỏi, vươn lên trong cuộc sống → đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, bài thơ Thương vợ và nhân vật bà Tú.
2. Thân bài
→ Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của Chí Phèo.
a. Bốn câu thơ đầu
→ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà còn phải nuôi chồng.
→ Nhấn mạnh sự vất vả gian truân của bà Tú.
→ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đầy vất vả, gian nan đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
b. Bốn câu thơ cuối
→ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“… Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không sợ đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm…”
(Trích "Tre Việt Nam", Nguyễn Duy)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo lời của ai?
Câu 2 (0,5đ): Cây tre ở đoạn thơ trên mang những phẩm chất gì?
Câu 3 (1đ): Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của anh/chị về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố (Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm).
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ trên được viết theo lời của cây tre.
Câu 2 (0,5đ):
Cây tre mang những phẩm chất: khiêm tốn, chịu thương chịu khó, lạc quan, đoàn kết.
Câu 3 (1đ):
Câu 4 (1đ):
Cảm nhận về những đức tính quý báu được rút ra từ hình ảnh cây tre:
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”.
2. Thân bài
a. Giải thích
→ Câu nói khuyên con người không đầu hàng, lùi bước trước những khó khăn, thất bại trong cuộc đời, dám chấp nhận giông tố.
b. Phân tích
c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người trẻ thiếu nghị lực, bản lĩnh, sống ích kỷ, dựa dẫm. → đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 (5đ):
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nam Cao, truyện ngắn Chí Phèo và nhân vật Thị Nở.
2. Thân bài
a. Ngoại hình, gia cảnh
→ Thị khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi.
b. Tính cách, phẩm chất:
c. Nhân vật góp phần đẩy cao trào cho tác phẩm:
→ Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của Chí Phèo.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: