Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »Bộ đề thi HSG Ngữ văn 11 bao gồm 108 đề khác nhau có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đó giúp các bạn học sinh lớp 11 ôn luyện, làm quen với các dạng bài tập trọng tâm để đạt được kết quả cao trong kì thi HSG sắp tới.
TOP 108 Đề thi HSG Ngữ văn 11 được tổng hợp từ đề thi qua các năm học của nhiều trường, tỉnh thành phố trên cả nước. Bộ đề thi HSG Ngữ văn 11 là kho tư liệu thực tế, phản ánh rõ yêu cầu và xu hướng ra đề của từng năm. Giúp học sinh rèn luyện tư duy, kỹ năng làm bài và làm quen với các dạng câu hỏi nâng cao. Đề thi có đáp án chi tiết giúp các em thuận tiện so sánh đối chiếu với bài làm của mình. Từ đó nắm được cấu trúc cơ bản của đề thi cũng như các dạng bài tập trọng tâm. Đồng thời đây cũng là tài liệu vô cùng hữu ích để quý thầy cô tải về ra đề ôn tập cho các bạn học sinh của mình. Vậy dưới đây là TOP 108 đề thi HSG Ngữ văn lớp 11 mời các bạn cùng tải tại đây.
|
ĐỀ SỐ 1 |
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 11- SỐ 1 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài 180 phút |
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Có một phụ nữ vừa mất con trai, bà tìm đến một nhà hiền triết và nói: “Có lời cầu nguyện nào mà ông biết có thể đem con trai tôi sống lại?”
Nhà hiền triết bảo: “Hãy đem về đây cho ta một hạt giống cây mù tạt được trồng từ gia đình nào chưa từng bao giờ biết đến đau khổ”.
Người phụ nữ ngay lập tức lên đường đi tìm hạt giống thần kỳ. Đầu tiên bà đến gõ cửa một ngôi nhà lớn sang trọng và hỏi:“Tôi đang tìm hạt giống cây mù tạt từ gia đình chưa bao giờ biết đến đau khổ, có phải nơi này không?”
Họ trả lời bà đã đến nhầm chỗ và bắt đầu kể những tai họa đã xảy đến với gia đình họ. Bà ngồi lại an ủi họ rối tiếp tục lên đường đi tìm hạt giống thần kỳ.Nhưng bất cứ nơi nào bà ghé vào, dù ở những ngôi nhà tồi tàn hay sang trọng, bà đều được nghe những chuyện đau buồn này đến chuyện bất hạnh khác. Bà trở nên quan tâm và rất muốn chia sẻ nỗi buồn của người khác đến nỗi bà đã quên đi nỗi buồn của chính bà và quên câu hỏi về hạt giống cây mù tạt thần kỳ mà bà tìm kiếm.
Thế đó, cách quên đi nỗi buồn của chính mình tốt nhất là hãy chia sẻ với những người khác, bạn sẽ thấy được sự cảm thông và nỗi buồn của chính mình cũng được tan biến đi. Hãy quên đi nỗi buồn, bạn nhé!
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?(1,0 điểm)
2. Anh (chị) hiểu như thế nào về hình ảnh hạt giống cây mù tạt trong câu văn “Hãy đem về đây cho ta một hạt giống cây mù tạt được trồng từ gia đình nào chưa từng bao giờ biết đến đau khổ“.(1,5 điểm)
3. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu “ bất cứ nơi nào bà ghé vào, dù ở những ngôi nhà tồi tàn hay sang trọng, bà đều được nghe những chuyện đau buồn này đến chuyện bất hạnh khác”.(1,5 điểm)
4. Thông điệp nào của văn bản trên để lại cho anh ( chị) nhiều suy nghĩ nhất ?(2,0 điểm)
II . PHẦN LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu 1 (4 điểm):
Trên trang bìa một cuốn sách của mình, diễn giả Trần Đăng Khoa viết:
Cuộc đời có một bầu trời, còn ta có một đôi cánh.
Từ ý kiến trên, hãy chia sẻ về đôi cánh giúp anh (chị) bay giữa cuộc đời.
Câu 2 (10 điểm):
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời.
Qua phân tích các truyện ngắn: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chí Phèo (Nam Cao), anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa mỗi phần khi bài viết đảm bảo cả yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng số điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm, không làm tròn.
II. Đáp án và thang điểm:
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Câu 1 : PCNN: Nghệ thuật. (1,0 điểm)
Câu 2 : Hình ảnh hạt giống cây mù tạt là hình ảnh ẩn dụ, có thể hiểu là hạt giống của hạnh phúc và niềm tin hi vọng. (1,5 điểm)
Câu 3 : Cách hiểu: trong cuộc sống hạnh phúc- đau khổ; thành công- thất bại…luôn cùng tồn tại. Không có gì là tuyệt đối trong cuộc sống này. (1,5 điểm)
Câu 4 : Thông điệp: HS có thể tùy chọn theo cách cảm nhận của mình: sự đồng cảm, chia sẻ trong cuộc sống, cách quên đi đau khổ, khát vọng bất tử hóa, tình mẫu tử…(2,0 điểm)
II . PHẦN LÀM VĂN (14.0 điểm)
|
CÂU |
MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH |
ĐIỂM |
|
1 (4,0 điểm) |
1. Yêu cầu về kĩ năng Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội theo hướng mở. Biết vận dụng phối hợp các thao tác lập luận và các phương thức biểu đạt, huy động được dẫn chứng phong phú từ thực tế đời sống và trải nghiệm của bản thân để bài viết thuyết phục. Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Hành văn lưu loát, trong sáng, chuẩn xác, có cảm xúc. |
|
|
2. Yêu cầu về kiến thức Bài làm cần đạt được các nội dung cơ bản sau: |
|
|
|
2.1. Suy nghĩ về ý kiến của Trần Đăng Khoa a. Giải thích Học sinh giải thích từ ngữ, hình ảnh để hiểu: Ý kiến khẳng định, khích lệ con người cần có sức lực, năng lực, nỗ lực, khát vọng, niềm tin… – đó là những động lực, sức mạnh để vươn tới tầm cao, xa giữa cuộc đời rộng lớn và nhiều thử thách. b. Bình luận Học sinh khẳng định ý kiến đúng đắn, sâu sắc, tích cực, vì: - Cuộc đời rộng lớn, mênh mông, nhiều thử thách. - Con người luôn có khát vọng chinh phục những thử thách, vươn tới những tầm cao, xa. - Sức lực, năng lực, nỗ lực, khát vọng, niềm tin… chính là đôi cánh, là động lực, sức mạnh chủ yếu giúp mỗi người vượt qua những trở lực, vươn tới những tầm cao xa. - Cần nỗ lực cất cánh để khám phá, khẳng định chính mình. - Bên cạnh đó, cũng cần những trợ lực để giúp mỗi người có thể bay cao, bay xa như điều kiện sống, sự dìu dắt, nâng đỡ của cha mẹ, thầy cô, bạn bè… (Học sinh dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích, làm sáng tỏ suy nghĩ của bản thân) |
1,0
2,0
|
|
|
2.2. Chia sẻ suy nghĩ của bản thân về đôi cánh giúp anh (chị) bay giữa cuộc đời Học sinh được tự do chia sẻ suy nghĩ riêng gắn với quan niệm, trải nghiệm của bản thân, song phải đúng đắn, sâu sắc, tích cực, phù hợp. Ví dụ: đôi cánh có thể là tri thức, khát vọng, mơ ước hướng tới những điều tốt đẹp (tình yêu, hạnh phúc, thành công, sự cống hiến, …), cần nỗ lực cất cánh, quyết tâm, đam mê, sáng tạo để đạt được những điều tốt đẹp đó… |
1,0 |
|
|
2 (10,0 điểm)
|
1. Yêu cầu về kĩ năng - Làm đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học, sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận và cảm thụ văn chương để làm sáng tỏ vấn đề. - Đánh giá cao những bài biết lập ý sáng rõ, mạch lạc; lập luận thuyết phục; hành văn lưu loát, trong sáng, có cảm xúc. |
|
|
|
2. Yêu cầu về kiến thức Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau: |
|
|
2.1. Giải thích - Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay: + là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực, số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…) + là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được những chân lí giản dị - những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất, mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở. - Truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời.. |
2,0 |
|
|
2.2. Bình luận |
|
|
|
a. Cơ sở lí luận: Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài. - Đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn nói riêng là khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực cuộc sống, đời sống con người, đặt ra những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp… - Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi tiết, qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả. - Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị: + là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về hiện thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật vừa chân thực vừa điển hình của thời đại, đặt ra được những vấn đề cốt lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương thời. Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài) + là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm đến được chiều sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy giản dị, bình thường nhưng là bản chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân lí phổ quát muôn đời. |
2,0 |
|
|
Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài. - Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình. |
|
|
|
|
b. Cơ sở thực tế - làm sáng tỏ qua phân tích các truyện ngắn: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chí Phèo (Nam Cao). Thí sinh làm sáng tỏ nhận định qua các dẫn chứng diện và điểm, trong đó đi sâu phân tích cụ thể hai truyện ngắn được nêu ở đề bài. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, song cần bám sát định hướng của đề, cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau: |
|
|
|
* Truyện Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - Tác phẩm là chứng tích của một thời: + Truyện kể, tả về diễn biến tâm trạng hai đứa trẻ trong một buổi chiều tàn đến đêm xuống và về khuya trên một phố huyện nhỏ, từ đó mở ra bức tranh cuộc sống triền miên trong đói nghèo, tăm tối, quẩn quanh của phố huyện nói riêng, xã hội Việt Nam nói chung những năm trước cách mạng tháng Tám năm 1945; + Truyện làm hiện lên những mảnh đời nơi phố huyện, tuy mỗi nhân vật một vài nét chấm phá nhưng đủ cho người đọc hình dung những cuộc đời chìm trong đói nghèo, tăm tối, những kiếp sống mờ mờ nhân ảnh, đơn điệu, buồn chán, quẩn quanh.. + Qua đó, nhà văn Thạch Lam vừa bộc lộ niềm thương cảm, xót xa vừa gửi gắm sự trân trọng, nâng niu với những con người tuy chìm trong đói nghèo, tăm tối, quẩn quanh nhưng tâm hồn luôn nhạy cảm, nhân ái và chưa bao giờ nguôi hi vọng về một thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn. Tinh thần nhân đạo này là kết quả của sự thức tỉnh của ý thức cá nhân, về ý nghĩa sự sống của con người trong đời sống và văn học những năm đầu thế kỷ XX. - Tác phẩm còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: học sinh có thể chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản dị của mọi thời trong thiên truyện: + Nỗi khổ lớn nhất của con người không chỉ là sự đói nghèo về vật chất mà là sự buồn chán, đơn điệu, quẩn quanh của đời sống tinh thần. + Dù cuộc sống lay lắt, tăm tối, quẩn quanh, dù mong manh thì con người vẫn không nguôi hi vọng, tha thiết đợi chờ, hướng tới một thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn. Sự nhạy cảm, nhân ái, giàu hi vọng của con người chính là chất thơ, vẻ đẹp muôn đời để cuộc sống không chìm hẳn trong tăm tối, tuyệt vọng. |
3,0 |
|
|
* Truyện Chí Phèo (Nam Cao) - Truyện ngắn Chí Phèo là chứng tích của một thời: + Qua câu chuyện về làng Vũ Đại, Nam Cao đã dựng lên bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam nghèo đói, xơ xác, mâu thuẫn giai cấp gay gắt, bọn thống trị tàn bạo, thâm độc đẩy người nông dân vào tình trạng tha hóa, lưu manh hóa, đến bước đường cùng, hoặc để yên thân thì trở nên vô cảm với bi kịch của đồng loại. + Truyện xây dựng thành công những nhân vật vừa sống động, cụ thể vừa tiêu biểu, điển hình, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo - hiện tượng khái quát, có tính quy luật cho tình trạng tha hóa bi thảm, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của người nông dân nói riêng, con người nói chung trong xã hội đương thời. + Qua đó, Nam Cao gửi gắm thông điệp mang tinh thần nhân đạo sâu sắc của thời đại: nỗi xót xa trước bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền làm người, lòng tin vào sự bất diệt của nhân tính và sức mạnh cảm hóa, thức tỉnh của nhân tình trong một xã hội bạo tàn, vô nhân đạo. - Tác phẩm còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: học sinh có thể chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản dị của mọi thời trong thiên truyện: + Bi kịch đau khổ nhất của con người không chỉ là bị bần cùng hóa, bị đe dọa bởi đói nghèo, áp bức bất công, mà là sự tha hóa, bị hủy hoại nhân hình và nhân tính đến mức thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ. Đây là bi kịch bi thảm không chỉ của một thời mà còn của muôn đời. + Niềm tin vào sự bất diệt của nhân tính và sức mạnh cảm hóa của nhân tình mộc mạc, chân thành: nhân tính của con người không dễ gì bị hủy diệt, bản tính hiền lành lương thiện và khát vọng hướng thiện khi gặp nhân tình sẽ thức tỉnh và bất diệt; tình người, sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương mộc mạc, chân thành sẽ có sức mạnh cảm hóa, thức tỉnh để phần người hồi sinh. |
3,0 |
|
|
2.3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề - Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm chất về nghệ thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn… - Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu: + Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên những vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự là chứng tích của một thời; đồng thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại. + Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác phẩm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống. |
2,0 |
|
Tổng số điểm |
20,0 |
|
|
ĐỀ SỐ 2 |
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 11- SỐ 1 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài 180 phút |
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu
BÀN TAY EM
Xuân Quỳnh
|
Gia tài em chỉ có bàn tay Em trao tặng cho anh từ ngày ấy Những năm tháng cùng nhau anh chỉ thấy Quá khứ dài là mái tóc em đen.
Vui, buồn trong tiếng nói, nụ cười em Qua gương mặt anh hiểu điều lo lắng Qua ánh mắt anh hiểu điều mong ngóng Anh nghĩ gì khi nhìn xuống bàn tay?
Bàn tay em ngón chẳng thon dài Vết chai cũ, đường gân xanh vất vả Em đánh chắt chơi thuyền thuở nhỏ Hái rau dền, rau dệu nấu canh.
Tập vá may, tết tóc một mình Rồi úp mặt lên bàn tay khóc mẹ Đường tít tắp, không gian như bể Anh chờ em, cho em vịn bàn tay
|
Trong tay anh, tay của em đây Biết lặng lẽ vun trồng gìn giữ Trời mưa lạnh, tay em khép cửa Em phơi mền, vá áo cho anh.
Tay cắm hoa, tay để treo tranh Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc Năm tháng đi qua, mái đầu cực nhọc Tay em dừng trên vầng trán lo âu.
Em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau Và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả Khi anh vắng, bàn tay em biết nhớ Lấy thời gian đan thành áo mong chờ.
Lấy thời gian em viết những dòng thơ Để thấy được chúng mình không cách trở. Bàn tay em, gia tài bé nhỏ Em trao anh cùng với cuộc đời em. Nguồn: Xuân Quỳnh,Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)
|
Câu 1. (8,0 điểm)
Từ văn bản trên, anh chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về câu hỏi: Có phải đôi bàn tay là tài sản quý giá của mỗi con người?
Câu 2. (12,0 điểm)
Từ hình tượng đôi bàn tay trong bài thơ “Bàn tay em” của thi sĩ Xuân Quỳnh, hãy bàn luận về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
|
1 |
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về câu hỏi: Có phải đôi bàn tay là tài sản quý giá của mỗi con người |
8,0 |
|
a. Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc bài văn nghị luận |
0,5 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Có phải đôi bàn tay là tài sản quý giá của mỗi con người?ý nghĩa của đôi bàn tay |
1,0 |
||
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý nghĩa của đôi bàn tay đối với mỗi con người. Sau đây là mọt gợi ý: -Giải thích: + “Đôi bàn tay” là một bộ phận của cơ thể người dùng để cầm nắm, làm việc,.... =>Ý cả câu muốn nói đến giá trị của đôi bàn tay, liệu đó có phải là thứ quý giá nhất đối với mỗi người. - Bàn luận: + Ý nghĩa hình ảnh đôi bàn tay trong bài thơ: Trong bài thơ đã khẳng định giá trị của đôi bàn tay người phụ nữ và đó là hình ảnh biểu tượng cho “em”. Đó là đôi bàn tay giao lưu tình cảm ôm ấp, vỗ về, âu yếm người thân. Hình ảnh đôi bàn tay xuyên suốt bài thơ chuyển tải đến người đọc nhiều thông điệp quý về bản chất và tâm hồn người phụ nữ. + Có thể xem đôi bàn tay là tài sản quý giá nhất của mỗi con người · Nhờ có đôi bàn tay, chúng ta có thể tự làm mọi việc một cách dễ dàng · Một đôi bàn tay khéo léo là biểu tượng cho một con người thông minh, giỏi giang. · Đặc biệt phải nhắc đến đôi bàn tay người phụ nữ- biểu tượng cho sự siêng năng, chăm chỉ, cho sự vun vén hạnh phúc gia đình,… · Nếu không có đôi bàn tay thì bản thân mỗi người sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống: không thể tự làm mọi việc. · Tự làm mọi việc trên chính đôi tay của mình sẽ tạo ra những giá trị bền vững + Bên cạnh đôi bàn tay thì chúng ta phải cần có nhiều thứ khác để thực hiện được những ước mơ và những mục đích của cuộc sống + Có những người không may mắn có đủ đôi tay nhưng họ vẫn vượt lên trên nghịch cảnh để sống đẹp, có ích cho xã hội. +Cần rèn giũa để có được đôi bàn tay khéo léo, tài năng, những gì chúng ta tạo nên từ đôi bàn tay phản ảnh năng lực, trí tuệ của mỗi người. Một đôi bàn tay khéo léo là biểu tượng cho một con người thông minh, giỏi giang. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (5,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (3,0 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (1, điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
5,0 |
||
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,5 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
1,0 |
||
|
2 |
Từ hình tượng đôi bàn tay trong bài thơ “Bàn tay em” của thi sĩ Xuân Quỳnh, hãy bàn luận về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học. |
12,0 |
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,5 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Từ hình tượng đôi bàn tay trong bài thơ “Bàn tay em” của thi sĩ Xuân Quỳnh, hãy bàn luận về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. |
1,0 |
||
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|
||
|
-Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận |
0,5 |
||
|
-Giải thích hình tượng nghệ thuật: +Trong nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng hình tượng là hình thức đặc thù của tư duy nghệ thuật, là sự phản ánh hiện thực trong tính toàn vẹn, sinh động, cảm tính, cụ thể theo qui luật của cái đẹp. -Hình tượng đôi bàn tay trong bài thơ “ Bàn tay em” +Hình tượng đôi bàn tay trong bài thơ xuất hiện từ đầu đến cuối bài thơ, đó là tứ thơ gợi lên nhiều ý nghĩa khác nhau: · Đôi bàn tay là cửa sổ tâm hồn của người phụ nữ, thi sỹ đã chuyển tải đến người đọc nhiều thông điệp quý giá về tâm hồn người phụ nữ · Đôi bàn tay là người vợ đối với người chồng của mình khi anh chỉ hiểu mình qua những biểu hiện bề nổi thường ngày mà không nắm bắt một thế giới nội tâm mênh mông ở bên trong khi tất cả đều hiển hiện ở một thực thể gần gũi – bàn tay. Muốn hiểu được tâm hồn người phụ nữ phải nắm bắt từ thực tế hằng ngày. · Đó là hình ảnh biểu tượng những vất vả, lo lắng, tần tảo sớm hôm. · Đôi bàn tay trong bài thơ mang dáng dấp một người phụ nữ lặng lẽ, giàu tình cảm và tinh tế. Không biểu đạt tình yêu của mình bằng ngôn ngữ, bằng cảm xúc của ánh mắt, chị âm thầm thể hiện tình yêu bằng những việc làm giản dị qua sự ân cần của đôi bàn tay. -Bàn luận về hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học: +Hình tượng nghệ thuật đối với tác phẩm văn học: · Hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học có thể là con người, là nhân vật nhưng cũng có thể là những yếu tố khác. · Văn học nói bằng hình tượng, hình tượng nghệ thuật là khối pha lê lấp lánh làm nên giá trị tác phẩm văn học. · Hình tượng nghệ thuật trong văn học gắn liền với thực tế đời sống và mang tính biểu tượng. Hình tượng nghệ thuật mang tính đa nghĩa. Thông qua hình tượng nghệ thuật để cảm nhận những ý niệm trong tư tưởng của nhà văn và ý nghĩa của tác phẩm. + Hình tượng nghệ thuật đối với nhà văn: “Nhà thơ tư duy bằng hình tượng” (Biêlinxki):Hình tượng nghệ thuật là con đẻ của sự sáng tạo của nhà văn, “không trộn lẫn” của từng ngòi bút khác nhau thể hiện tài năng của nhà văn. Hình tượng nhân vật trong tác phẩm bao giờ cũng mang dấu ấn mạnh mẽ của chủ quan nhà văn, bộc lộ tiếng nói riêng, phong cách độc đáo của người nghệ sĩ. +Hình tượng nghệ thuật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự sống trong tâm trí của người đọc(vấn đề đồng sáng tạo từ những hình tượng nghệ thuật được gợi ra từ tác phẩm) Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc:8,0-8,5 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 6,75 điểm –7,75điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ: 3 điểm – 6,5 điểm. - Phân tích chung chung, không rõ: 1 điểm – 2,5 điểm. |
|
||
|
8,5 |
|||
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,5 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của thơ văn Hồ Xuân Hương; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên:1,0 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. |
1,0 |
||
|
Tổng điểm |
10,0 |
||
...............
Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ đề thi HSG Ngữ văn 11
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 11
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 11
149.000đ