Bộ đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích (Có đáp án) Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du

Bộ đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu thật tốt, để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.

 Kiều ở lầu Ngưng Bích

Với các dạng đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích, các em sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm, tác giả. Ngoài ra, có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để vận dụng cách hiểu, tư duy. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Các dạng đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích

Dạng đề 2-3 điểm

Đề 1: Chép lại 8 câu thơ cuối trong đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nêu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.

Trả lời:

- Chép đúng nội đúng 8 câu thơ.

- Phần cảm nhận:

+ Mở đoạn: Giới thiệu nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

+ Thân đoạn: cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.

+ Kết đoạn: Đánh giá chung về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả.

Dạng đề 5-7 điểm

Đề 1: Cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du.

Trả lời:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích (Đoạn thơ hay nhất biểu hiện bút pháp nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại thể hiện nỗi lòng và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều)

b. Thân bài:

* Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:

  • Đó là tâm trạng cô đơn buồn tủi, đau đớn xót xa
  • Nàng nhớ đến Kim Trọng, thương chàng.
  • Nàng thương cha mẹ già thiếu người chăm sóc.
  • Nàng nghĩ về hiện tại của bản thân thì thấy buồn dâng lớp lớp như tâm trạng ngổn ngang trước một tương lai mờ mịt, bế tắc.

* Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nguyễn Du:

  • Nhà thơ sử dụng ngoại cảnh để tả tâm cảnh.
  • Vừa tạo ra sự đối lập Thiên nhiên rộng lớn – con người nhỏ bé cô đơn vừa tạo ra sự tương đồng: cảnh ngổn ngang – tâm trạng ngổn ngang, cảnh mờ mịt nhạt nhoà – tâm trạng u buồn, bế tắc.
  • Nguyễn Du sử dụng điệp ngữ, các từ láy tạo nên sự trùng điệp như nỗi lòng của Kiều đang “Lớp lớp sóng dồi”

c. Kết bài:

  • Khẳng định nghệ thuật vịnh cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào Nguyễn Du.
  • Xót thương số phận tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều.
  • Căm ghét xã hội phong kiến xấu xa, thối nát, tàn bạo.

Đề 2: Nêu cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ xã hội phong kiến thông qua hình ảnh Vũ Thị Thiết – (Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ) và Thuý Kiều – (Truyện Kiều – Nguyễn Du).

Trả lời:

1. Mở Bài:

  • Nhấn mạnh về số phận bất hạnh của người phụ nữ Việt Nam xưa.
  • Giới thiệu hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) và Truyện Kiều (Nguyễn Du).

2. Thân bài:

- Số phận bi kịch của người phụ nữ xưa: Đau khổ, bất hạnh, oan khuất tài hoa bạc mệnh. Hồng nhan đa truân.

- Không được sum họp vợ chồng hạnh phúc, một mình nuôi già, dạy trẻ, bị chồng nghi oan, phải tìm đến cái chết, vĩnh viễn không thể đoàn tụ với gia đình chồng con… – Nàng Vũ Thị Thiết.)

- Số phận Vương Thuý Kiều:

  • Bi kịch tình yêu, mối tình đầu tan vỡ, phải bán mình chuộc cha, thanh lâu hai lượt thanh y hai lần (Hai lần tự tử, hai lần đi tu, hai lần phải vào lầu xanh, hai lần làm con ở) quyền sống và quyền hạnh phúc bị cướp đoạt nhiều lần…).
  • Cảm thương xót xa cho cuộc đời của những người phụ nữ xưa. Căm giận xã hội phong kiến bất công tàn bạo đã trà đạp lên nhân phẩm cuộc đời họ…

- Vẻ đẹp, nhân phẩm của họ:

  • Tài sắc vẹn toàn.
  • Chung thuỷ son sắt (Vũ Thị Thiết)
  • Tài sắc hiếu thảo nhân hậu, bao dung khát vọng tự do công lý và chính nghĩa (Thuý Kiều).

3. Kết bài:

  • Nêu cảm nhận bản thân. (Xót xa thương cảm).
  • Bày tỏ thái độ không đồng tình, lên án chế độ xã hội phong kiến bất công vô nhân đạo xưa.
  • Khẳng định sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa hôm nay…

Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo những trình tự nào?

Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Phân loại chúng.

Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp điệp ngữ trong đoạn trích trên.

Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên được hiểu như thế nào?

Đáp án đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích

Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình tự từ xa tới gần.

  • Từ “cửa bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”, bốn khung cảnh khác nhau:
  • Một cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển.
  • Những cánh hoa lụi tàn trôi man mác trên ngọn nước mới.
  • Nơi cỏ héo úa, rầu rầu.
  • Cảnh tưởng tượng sóng quanh ghế ngồi.

→ Diễn đạt nỗi buồn dâng lên đầy ắp, càng ngày như muốn nhấn chìm Kiều trước cuộc bể dâu.

Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là:

  • Từ láy âm đầu: thấp thoáng, man mác
  • Từ láy tiếng: xa xa, rầu rầu, xanh xanh

Câu 3: Điệp ngữ trong đoạn trích trên là: buồn trông

Ý nghĩa của điệp ngữ này là:

  • Buồn trông là buồn nhìn xa, trông ngóng một cái gì đó mơ hồ, vô vọng.
  • Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.
  • Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.

=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.

Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên được hiểu như sau:

- Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?”

Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa mênh mông sóng nước, cũng giống như tâm trạng của Kiều trong không gian thanh vắng ở hiện tại nghĩ tới tương lai mịt mù của bản thân.

=> Nàng cảm thấy lênh đênh giữa dòng đời, không biết ngày nào mới được trở về với gia đình, đoàn tụ với người thân yêu.

- Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”

Những cánh hoa trôi vô định trên mặt nước càng khiến Kiều buồn hơn, nàng nhìn thấy trong đó số phận lênh đênh, chìm nổi, bấp bênh giữa dòng đời ngang trái.

=> Kiều lo sợ không biết số phận của mình sẽ trôi dạt, bị vùi lấp ra sao.

Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 2

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng

Câu 1: Sáu câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả.

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 4: Từ "xuân" trong hai câu thơ "Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung" được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Câu 5: Bút pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn trích trên?

Đáp án đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích

Câu 1: Sáu câu thơ trên được trích trong tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích của tác giả Nguyễn Du

Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Du tên hiệu là Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820). Ông sinh ra ở Hà Nội trong một gia đình danh giá, tổ tiên của ông rất nổi tiếng và được mệnh danh là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới. Thơ văn của ông có giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc đời cơ cực của ông nói riêng, và xã hội đen tối, bất công nói chung.

Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích là: bức tranh tâm cảnh của Kiều những ngày cô đơn ở lầu Ngưng Bích.

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: miêu tả, biểu cảm.

Câu 4: Từ "xuân" trong hai câu thơ "Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung" được dùng theo nghĩa chuyển.

Câu 5: Bút pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích trên là: đây là bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 3

Cho đoạn thơ sau:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

Câu 1: Đoạn thơ trên diễn tả tình cảm của ai với ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ

Câu 2: Từ "nguyệt" trong câu thơ "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng" là từ Hán Việt hay Thuần Việt? Nêu ý nghĩa.

Câu 3: Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên.

Câu 4: Cụm từ “tấm son” có nghĩa gì?

Câu 5: Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?

Câu 6: Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn trích trên?

Đáp án đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích

Câu 1: Đoạn thơ trên diễn tả tình cảm của nàng Thúy Kiều với chàng Kim Trọng.

Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn trích diễn tả nỗi nhớ thương cha mẹ và người yêu của Thúy Kiều khi nàng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

Câu 2:

  • Từ" nguyệt" là từ Hán Việt.
  • Ý nghĩa: Thúy kiều nhớ về người yêu là chàng Kim Trọng, nàng nhớ về lời thề đôi lứa. ” chén đồng” là chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng vằng vặc.

Câu 3: Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên là:

  • Từ “tưởng” gợi lên được nỗi lòng khắc khoải, nhớ mong về người cũ tình xưa của Thúy Kiều. Trong lòng nàng luôn thường trực nỗi nhớ người yêu đau đớn, dày vò tâm can.
  • Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau đớn đến đứt ruột của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng không thể ở cạnh báo hiếu cho cha mẹ, nàng đau đớn tưởng tượng ở chốn quê nhà cha mẹ đang ngóng chờ tin tức của nàng.

Câu 4: Nghĩa của cụm từ "tấm son" là: “Tấm son” là từ ngữ dùng để chỉ tấm lòng son sắt, thủy chung, khôn nguôi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều. Cũng có thể Kiều đang cảm thấy tủi hờn, nhục nhã khi tấm lòng son bị vùi dập, hoen ố, không biết gột rửa thế nào cho hết.

Câu 5: Hai điển cố trong đoạn thơ trên là: "Sân Lai", "gốc tử"

Hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó là:

  • Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.
  • Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều

Câu 6: Thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên là: thành ngữ "Quạt nồng ấp lạnh" được sử dụng nhằm nhấn mạnh nỗi đau xót xa dày xé tâm can của Kiều khi lo lắng nghĩ về cha mẹ. Nàng băn khoăn không biết bố mẹ có được chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo không?

Chia sẻ bởi: 👨 Mai Lê
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 107
  • Lượt xem: 15.859
  • Dung lượng: 244,9 KB
Sắp xếp theo

    Chủ đề liên quan