Địa lí 12 Bài 10: Thực hành: Tìm hiểu về địa lí dân cư Việt Nam Soạn Địa 12 Chân trời sáng tạo trang 41
Địa 12 Chân trời sáng tạo Bài 10 giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách thực hành viết biết báo về cơ cấu dân số: theo tuổi, giới tính, dân tộc; Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động; sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế; Đô thị thông minh, vùng đô thị.
Bài 10 Thực hành tìm hiểu về địa lý dân cư Việt Nam được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác. Địa 12 Chân trời sáng tạo Bài 10 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 12 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời giúp các em rèn luyện kỹ năng viết báo cáo hay, chính xác nhất.
Địa lí 12 Bài 10: Thực hành tìm hiểu về địa lí dân cư Việt Nam
Câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học và các nguồn tài liệu thu thập được, hãy viết báo cáo giới thiệu về một trong các chủ đề:
Chủ đề 1. Cơ cấu dân số: theo tuổi, giới tính, dân tộc.
Chủ đề 2. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động; sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
Chủ đề 3. Đô thị thông minh, vùng đô thị.
I. Chuẩn bị
- Thu thập tư liệu qua internet, sách,… để tìm hiểu thông tin về địa lí dân cư của nước ta.
- Xây dựng đề cương báo cáo bao gồm phần mở đầu, phần nội dung (giải quyết những vấn đề đặt ra trong phần mở đầu với các dữ liệu cụ thể, kèm hình ảnh, số liệu, bảng biểu,…) và phần kết luận.
II. Gợi ý một số thông tin tham khảo
- Thu thập dữ liệu thống kê về cơ cấu dân số; lao động và việc làm; đô thị thông minh, vùng đô thị của Việt Nam từ website: https://www.gso.gov.vn/an-pham-thong-ke/
- Các nguồn tài liệu đã xuất bản, hình ảnh có liên quan đến dân cư Việt Nam.
III. Viết báo cáo
Báo cáo mẫu 1
Chủ đề 1: Cơ cấu dân số Việt Nam
Kết quả Tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam cho thấy tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019, tổng dân số của Việt Nam đạt 96.208.984 người. Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: số dân nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi là 24%; nhóm tuổi từ 15 – 64 tuổi là 68,4%; nhóm tuổi từ trên 65 tuổi là 7,6%.
- Trong tổng số hơn 96,2 triệu dân, có 47,88 triệu người (chiếm 49,8%) là nam giới và 48,32 triệu người (chiếm 50,2%) là nữ giới.
- Về cơ cấu dân tộc, hiện toàn quốc có hơn 82 triệu người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và hơn 14,1 triệu người dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số của cả nước.
Như vậy, Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng khi mà cứ một người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi lao động. Nhưng tốc độ già hóa dân số đang có xu hướng tăng nhanh, dự báo đến khoảng năm 2040, Việt Nam sẽ kết thúc thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”.
Báo cáo mẫu 2
Phần mở đầu
Cơ cấu dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Hiểu biết về cơ cấu dân số giúp cho việc hoạch định chính sách và phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.
Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, với tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi chiếm gần 25% (số liệu năm 2023). Cơ cấu dân số Việt Nam đang có sự thay đổi nhanh chóng do quá trình chuyển đổi demographic.
Phần nội dung
Cơ cấu dân số theo tuổi | - Nhóm tuổi trẻ (0-14 tuổi): chiếm 24,7% (năm 2023). - Nhóm tuổi lao động (15-64 tuổi): chiếm 70,2% (năm 2023). - Nhóm tuổi già (65 tuổi trở lên): chiếm 5,1% (năm 2023). Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo tuổi => Việt Nam đang trong giai đoạn "dân số vàng". Tỷ lệ dân số trẻ đang giảm dần, tỷ lệ dân số già đang tăng dần. |
Cơ cấu dân số theo giới tính | Tỷ số giới tính: 102,3 nam/100 nữ (năm 2023). => Tỷ số giới tính đang dần cân bằng. |
Cơ cấu dân số theo dân tộc | 54 dân tộc anh em cùng sinh sống: - Dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số. - 53 dân tộc còn lại chiếm 13,8% dân số. Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo dân tộc => Dân tộc Kinh chiếm đa số dân số. Các dân tộc thiểu số cần được quan tâm để phát triển kinh tế - văn hóa. |
Phần kết luận
Cơ cấu dân số của Việt Nam có nguồn lực dồi dào với lực lượng lao động trẻ, năng động; thị trường tiêu thụ nội địa lớn, có cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư lớn. Bên cạnh đó cũng gặp những thách thức như nhu cầu về giáo dục, y tế, nhà ở tăng cao; nhu cầu việc làm lớn, nhưng trình độ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu; tỉ lệ người phụ thuộc cao gây gánh nặng cho nền kinh tế.