Đi xe không chính chủ: 5 điều cần lưu ý

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Đi xe không chính chủ có bị phạt không? Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Là câu hỏi được rất nhiều quan tâm trong thời gian gần đây. Đây không phải là một trong những quy định mới. Tuy nhiên từ 01/01/2022, nhiều người dân hoang mang, lo sẽ bị phạt nếu đi xe mượn.

Trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn toàn bộ thông tin về đi xe không chính chủ. Thông qua bài viết này các bạn sẽ hiểu thế nào là xe không chính chủ, khi nào sẽ bị phạt lỗi này. Do đó các bạn có thể yên tâm mượn xe của bất cứ ai để tham gia giao thông mà không bị phạt nhé.

1. Xe không chính chủ là gì?

Hiện nay, chưa có một quy định nào nêu ra khái niệm thế nào là xe không chính chủ. Tuy nhiên, hiểu một cách đúng luật căn cứ tại điểm a khoản 4; điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thì lỗi “không chính chủ” chính là việc chủ xe đã không làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua; được cho hay được tặng.

Như vậy, với hành vi không làm thủ tục đăng ký xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế thì đây là một hành vi vi phạm.

2. Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Căn cứ vào khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã nêu rõ:

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:

  • Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Qua công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

3. Không có giấy chuyển quyền sở hữu, được sang tên đến hết 31/12/2021

Căn cứ tại khoản 3 Điều 28 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã nêu rõ:

3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Theo đó, xe qua nhiều đời chủ mà không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,… vẫn được giải quyết sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.

Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

4. Đi xe không chính chủ có bị phạt không?

Trước tiên, cần xác định đúng khái niệm "đi xe không chính chủ". Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là các loại xe ô tô, xe mô-tô, xe gắn máy... mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt.

Như vậy, người dân có thể tham gia giao thông bằng xe mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân mà không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.

5. Không sang tên ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

TT

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Căn cứ

1

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy

- Cá nhân bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng

- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô

- Cá nhân bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng

- Tổ chức bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

6. Người đang sử dụng có phải cam kết về nguồn gốc của xe

Khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ, khoản 1 Điều 19 Thông tư 58 yêu cầu:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:[…]

Theo đó, khi sang tên xe, người sử dụng xe buộc phải ghi rõ quá trình mua bán và giao nhận xe hợp pháp, đồng thời còn phải cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe đem đi sang tên.

  • 814 lượt xem
👨 Minh Ánh Cập nhật: 08/01/2022
Xem thêm: Thông tư 58/2020/TT-BCA Xe ô tô
Sắp xếp theo