Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Adobe Lightroom là phần mềm biên tập ảnh chứa hiệu ứng nghệ thuật đa dạng và tuyệt đẹp. Dưới đây là cách dùng các điều khiển và preset Adobe Lightroom mà bạn cần biết.
Bạn có thể truy cập các điều khiển Edit trong trình xem Detail. Tại bảng Edit, các điều khiển chỉnh sửa được sắp xếp trong nhiều bảng khác nhau. Bạn có thể mở rộng hoặc thu gọn những bảng này để truy cập những điều khiển sau: Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ ảnh hưởng của từng điều khiển & preset Adobe Lightroom khi chỉnh sửa ảnh.
Để bắt đầu chỉnh sửa ảnh bằng một trong số các điều khiển Edit bất kỳ, hãy làm như sau:
1. Mở bảng My Photos. Trong bảng My Photos, chọn album chứa ảnh bạn muốn chỉnh sửa.
2. Nếu đang trong trình xem Photo Grid
hoặc Square Grid
, chọn ảnh muốn chỉnh sửa. GIờ click icon
trong thanh công cụ ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
3. Nếu đã ở trong trình xem Detail, chọn ảnh bạn muốn chỉnh sửa từ đoạn phim xuất hiện bên dưới lựa chọn hiện tại.
Lưu ý: Các điều khiển Edit chỉ có sẵn ở trình xem Detail.
4. Để mở bảng Edit trong trình xem Detail, click icon
ở góc phải phía trên cùng. Giờ bạn có thể mở rộng/thu gọn bảng để truy cập các điều khiển chỉnh sửa được sắp xếp theo ─ Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry.
Bạn có thể xem các chỉ số giảm Highlight và Shadow ở các góc trên của biểu đồ để kiểm tra xem vùng ảnh nào đang quá sáng hoặc tối khi đang tiến hành chỉnh sửa.
Để xem độ sáng và đổ bóng trong ảnh, hãy làm theo những bước sau:
1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn chỉnh sửa. Click icon Edit ở góc phải phía trên để xem bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, click icon menu 3 dấu chấm và chọn Show Histogram.
3. Trong Histogram:




4. Click lại chỉ báo clipping được bật sáng ở góc trái hoặc phải để ẩn clipping tương ứng trong ảnh.
Lưu ý:
Lưu ý:
Bắt đầu từ Lightroom CC 1.4 (phát hành 6/2018), Presets và Profiles (bao gồm bên thứ ba và của người dùng tùy biến) sẽ được đồng bộ tự động trên Lightroom cho desktop và mobile.
Tuy nhiên, preset và profile người dùng tùy biến không đồng bộ với Lightroom Classic.
Profile cho phép bạn kiểm soát cách hiển thị màu sắc và tông màu trong ảnh. Những cấu hình được cung cấp trong bảng Profile được dùng để làm điểm bắt đầu hay nền tảng tiến hành chỉnh sửa ảnh.
Áp dụng một profile trên ảnh không thay đổi hay ghi đè giá trị của các thanh trượt kiểm soát chỉnh sửa. Vì thế, bạn có thể chỉnh sửa ảnh như ý thích, sau đó, chọn áp dụng một profile ở phía trên ảnh chỉnh sửa.
1. Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn chỉnh sửa. Giờ click icon Detail ở thanh công cụ bên dưới để chuyển sang trình xem này.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn chỉnh sửa từ đoạn phim hiện ở dưới lựa chọn hiện tại.
Click icon Edit ở góc phải phía trên để mở bảng Chỉnh sửa.
Trong bảng Profile ở phía trên cùng, dùng menu pop-up Profile để truy cập nhanh profile Adobe Raw. Để xem các profile có sẵn, click Browse.


Lưu ý: Khi nhập ảnh, profile Adobe Color và Adobe Monochrome mặc định được áp dụng cho các ảnh màu và đen trắng tương ứng.
2. Mở rộng nhóm profile bất kỳ để xem cấu hình có sẵn ở nhóm đó.
Lưu ý:
Trong khi duyệt profile trong bảng Profile, click menu 3 dấu chấm để truy cập trình xem và các tùy chọn bộ lọc. Bạn có thể chọn xem profile dưới dạng danh sách hoặc thumbnail kiểu khung lưới hay ảnh đại diện lớn. Bạn cũng có thể lọc profile để hiển thị chúng theo loại - Color hoặc B&W.
Favorites: Hiển thị profile bạn đã đánh dấu yêu thích.

Những nhóm profile sau sẽ hiện khi bạn chỉnh sửa ảnh raw.
Adobe Raw: Những profile Adobe Raw cải thiện đáng kể hiển thị màu sắc và cung cấp điểm khởi đầu tốt để chỉnh sửa ảnh raw. Profile Adobe Color được thiết kế để cung cấp độ cân bằng màu sắc tốt cho mọi ảnh - mặc định được áp dụng cho ảnh raw bạn nhập trong Lightroom.
Camera Matching: Hiển thị profile dựa trên mẫu camera chụp ảnh raw. Dùng profile Camera Matching nếu bạn muốn màu trong file raw khớp với hình ảnh bạn thấy trên màn hình của máy ảnh.
Legacy: Hiển thị các profile cũ cũng được cung cấp ở phiên bản trước đây của app Lightroom.
Các profile sáng tạo hoạt động trên mọi loại file bao gồm ảnh raw, JPEG và TIFF. Những profile này được thiết kế để tạo kiểu hoặc hiệu ứng nhất định trong ảnh.
Artistic: Dùng những profile này nếu muốn màu trong ảnh sắc nét hơn với độ thay đổi màu sắc mạnh mẽ hơn.
B&W: Dùng profile này để có độ chuyển sắc thái tối ưu cho tác phẩm đen & trắng.
Modern: Dùng profile này để tạo hiệu ứng độc đáo, phù hợp với các kiểu nhiếp ảnh hiện đại.
Vintage: Dùng những profile này để sao chép hiệu ứng ảnh vintage.

Lưu ý: Khi áp dụng profile Artistic, B&W, Modern hoặc Vintage, Lightroom cung cấp thêm một thanh trượt Amount cho phép bạn kiểm soát mức độ của profile.
3. Di chuyển con trỏ qua profile bất kỳ để xem trước hiệu ứng của nó trong ảnh. Click profile mong muốn để áp dụng nó vào ảnh của bạn.
Để thêm một profile vào nhóm Favorites:
Bạn có thể nhập profile camera bên thứ ba ở định dạng XMP như sau:
Lightroom cho phép bạn hiển thị hoặc ẩn các nhóm profile khác nhau được xuất hiện trong trình duyệt Profile - Adobe Raw, Camera Matching, Legacy, Artistic, B&W, Modern, Vintage hoặc bất kỳ profile bạn đã nhập. Để hiện/ẩn các nhóm profile trong Lightroom, hãy làm theo các bước sau:
Lưu ý:
Thiết lập hiện/ẩn các nhóm profile cụ thể cho từng máy tính hoặc thiết bị. Ví dụ, bạn có thể ẩn một số nhóm profile trong desktop Lightroom nhưng chúng vẫn sẽ hiển thị ở Lightroom trên thiết bị di động…
Trình duyệt Profile giờ chỉ hiển thị các nhóm profile bạn chọn qua tùy chọn Manage Profiles.
Dùng các điều khiển thanh trượt được cung cấp trong bảng Light, bạn có thể điều chỉnh phạm vi sắc thái tổng thể.
Lưu ý: Trong bảng Light, click nút AUTO để Lightroom tự động áp dụng các chỉnh sửa tốt nhất cho những điều khiển slider trên cho ảnh của bạn, bao gồm: Exposure, Contrast, Highlights, Shadows, Whites, Blacks, Saturation và Vibrance.
Exposure: Kiểm soát độ sáng của ảnh. Di chuyển thanh nút trượt sang trái để làm ảnh tối hơn, sang phải để ảnh sáng hơn.
Contrast: Quyết định độ tương phản giữa màu sáng và tối. Di chuyển nút trượt sang trái để giảm tương phản, sang phải để tăng tương phản.
Highlights: Kiểm soát độ sáng của các phần hơi sáng quá trong ảnh. Di chuyển nút trượt sang trái khi muốn giảm highlight để khôi phục chi tiết, chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và giảm sắc nét.
Shadows: Kiểm soát độ sáng của các phần nhạt hơn trong ảnh. Di chuyển thanh trượt sang trái để làm bóng đổ sâu hơn, di chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và khôi phục các chi tiết.
Whites: Thiết lập điểm trắng trong ảnh. Di chuyển thanh trượt sang phải để tạo nhiều màu trắng hơn.
Blacks: Thiết lập điểm đen cho ảnh. Di chuyển thanh trượt sang trái để có nhiều màu đen hơn.
Lưu ý: Những thay đổi ở Lightroom CC 1.4:
Hiện tại, các Tone Curve sẽ được lưu dưới dạng preset để đồng bộ chúng trên hệ sinh thái ứng dụng Lightroom.
Tone Curve trong bảng Light cung cấp cho bạn nhiều quyền kiểm soát phạm vi màu và tương phản hình ảnh hơn so với bản trước đây. Click icon
để mở rộng bảng phụ trên Tone Curve.

Trục ngang đại diện cho các giá trị màu gốc với màu đen ở bên trái và tăng dần dần các giá trị sáng hơn ở bên phải. Trục dọc đại diện cho các giá trị thay đổi màu sắc, với màu đen ở bên dưới và giá trị sáng hơn tiến dần tới màu trắng ở trên cùng.
Nếu một điểm trên đường cong di chuyển lên trên, nó sẽ thành màu nhạt hơn và ngược lại. Đường thẳng góc 45 độ cho bạn biết không có thay đổi nào trong thang màu, các giá trị nhập ban đầu kết hợp chính xác với giá trị đầu ra.
Để điều chỉnh Tone Curve, click đường cong đó và kéo nó lên hoặc xuống. Khi bạn kéo, vùng bị ảnh hưởng và giá trị màu mới sẽ hiện ở góc phải bên dưới của Tone Curve.
Bạn cũng có thể chọn điều chỉnh Point Curve trong từng kênh đỏ, xanh lá hoặc xanh dương hoặc toàn bộ 3 kênh cùng lúc. Dưới đây là cách chọn một Channel và chỉnh Point Curve của nó:

Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Color, bạn có thể điều chỉnh màu trong ảnh:

Temp: Quyết định màu ấm hoặc lạnh trong ảnh. Di chuyển thanh trượt sang trái nếu màu quá vàng, sang phải nếu màu quá xanh.
Tint: Quyết định sắc xanh hoặc tím hiện trong ảnh. Di chuyển thanh trượt sang trái nếu màu quá tím, sang phải nếu màu quá xanh.
Vibrance: Tăng độ bão hòa của màu sắc, có thể ngăn chặn tình trạng màu da kém tự nhiên.
Saturation: Tăng đồng đều độ bão hòa của tất cả màu sắc. Di chuyển thanh trượt sang trái để bỏ độ bão hòa của màu sắc, sang phải để tăng bão hòa.
Công cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh các điều khiển Tone Curve (trong bảng Light) hoặc Color Mixer (trong bảng Color) bằng cách trực tiếp kéo chúng trong Photo. Ví dụ, bạn có thể kéo sang trái trên bầu trời xanh để tăng độ bão hòa hoặc kéo sang phải đối tượng màu đỏ để tăng cường màu sắc.
Để sử dụng công cụ Targeted Adjustment:
1. Nếu đang xem ở dạng cửa sổ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh bạn muốn chỉnh sửa. Click icon
trong thanh công cụ ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh bạn muốn chỉnh sửa từ đoạn phim xuất hiện ở dưới lựa chọn hiện tại.
Click icon
ở góc phải phía trên để mở bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, thực hiện một trong số tác vụ sau:
3. Khi kích hoạt Targeted Adjustment, một thanh công cụ nổi hiện ở dưới ảnh. Trong toolbar, click
hoặc
để chuyển giữa các điều khiển Tone Curve hoặc Color Mixer tương ứng.

4. Điều chỉnh Tone Curve bằng công cụ Targeted Adjustment

Công cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh Parametric Curve và Point Curve trực tiếp trong ảnh. Bạn cũng có thể chỉnh Point Curve cho từng kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương.
Để điều chỉnh giá trị màu sắc bằng công cụ Targeted Adjustment:
Điều chỉnh Color Mixer bằng công cụ Targeted Adjustment

Công cụ Targeted Adjustment điều chỉnh màu cụ thể được lấy mẫu từ vùng mong muốn tại nơi bạn kéo con trỏ, cho phép bạn chỉnh sắc thái, bão hòa hoặc độ chói trực tiếp bằng con trỏ.
Để điều chỉnh màu bằng công cụ Targeted Adjustment:
5. Để đóng hoặc tắt công cụ Targeted Adjustment, click icon X trong thanh công cụ.
Dùng các điều khiển Split Toning trong bảng Effects, bạn có thể tạo hiệu ứng split tone, trong đó, một màu được áp dụng cho Shadows và Highlight trong ảnh. Ví dụ, bạn có thể màu hóa ảnh đơn sắc và các hiệu ứng đặc biệt từ ảnh phim được xử lý chéo tới hình màu.

Để tạo hiệu ứng split tone trong ảnh, hãy làm như sau:
Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Detail, bạn có thể tăng độ nét ảnh, làm nổi bật chi tiết hay xóa nhiễu ảnh. Nhiễu ảnh bao gồm nhiễu độ chói (grayscale) khiến ảnh trông nhiễu hạt và nhiễu màu sắc. Ảnh chụp ở tốc độ ISO thường bị nhiễu rõ rệt.
Sharpening: Di chuyển thanh trượt sang bên phải để tăng độ sắc nét các chi tiết.
Noise Reduction: Di chuyển thanh trượt sang phải để giảm nhiễu độ chói.
Color Noise Reduction: Di chuyển thanh trượt sang phải để giảm nhiễu màu.
Grain: Di chuyển thanh trượt sang phải để thêm hiệu ứng film grain.
Các ống kính camera có thể chụp hình bị khuyết chi tiết nào đó do chiều dài tiêu cự, f-stop và khoảng cách chụp. Bạn có thể hiệu chỉnh và giảm thiểu những lỗi này bằng cách dùng các tùy chọn trong bảng Optics.
Quang sai Chromatic xuất hiện dưới dạng vệt màu dọc theo các cạnh của đối tượng. Nó phát sinh do lỗi ống kính tập trung vào các màu khác nhau ở cùng một vị trí, các quang sai trong microlense cảm biến và lóe sáng.
Quang sai Chromatic: Chọn nó để tự động hiệu chỉnh các đường viền bên màu xanh lam-vàng và xanh lục-đỏ trong ảnh.


Lightroom bao gồm nhiều cấu hình ống kính mà bạn có thể dùng để sửa các quang sai phổ biến như biến dạng hình học, họa tiết. Những cài đặt này dựa trên metadata nhận diện camera & ống kính được sử dụng để chụp ảnh, sau đó bù trừ cho phù hợp.
1. Trong bảng Optics, tích Enable Lens Corrections.
Lightroom tự động chọn cài đặt ống kính phù hợp với mẫu camera, độ dài tiêu cự, f-stop và thông tin khoảng cách tiêu cự trong metadata của ảnh.
Những camera Lightroom hỗ trợ hiệu chỉnh cài đặt ống kính: các ống kính và máy ảnh Micro 4/3 (MFT), bao gồm Panasonic, Olympus và dòng máy ảnh khác (Fuji X, Leica Q, cùng với nhiều kiểu máy ngắm và chụp của Canon). Tất cả đều tự động và không cần tới sự tương tác của bạn.
Nếu ống kính của bạn được hỗ trợ tự động, Lightroom sẽ hiện Built-in Lens Profile Applied trong bảng Optics. Click icon info để xem thông tin Lens Profile.
2. Nếu Lightroom không thể tự động tìm thấy cài đặt ống kính phù hợp hoặc bạn muốn thay đổi lựa chọn, làm như sau:
Cài đặt ống kính sẽ sẵn sàng, tùy thuộc vào việc bạn điều chỉnh file raw hoặc không phải raw.


3. Nếu muốn, bạn có thể tùy biến áp dụng hiệu chỉnh cho cài đặt ống kính bằng thanh trượt:
Các điều khiển Defringe giúp nhận diện và loại bỏ viền màu ở các cạnh có độ tương phản cao. Bạn có thể xóa viền màu do quang sai màu theo chiều dọc và giảm một số chi tiết màu mà công cụ Remove Chromatic Aberration không thể xóa bỏ. Để dùng công cụ này, hãy thực hiện theo những bước sau:
1. Trong bảng Optics, click icon Defringe ở góc phải phía trên để xem các điều khiển Defringe.

2. Tùy thuộc vào sắc thái bạn muốn xóa, chọn nút radio tím hoặc xanh lá và click Fringe Selector.

3. Trỏ qua màu mong muốn trong ảnh và click vào nó để khử nhiễu hoặc bỏ nó đi.
Ngoài ra, dùng thanh trượt Amount để xác định mức độ màu muốn xóa và thanh trượt Hue để chọn phạm vi màu.
Một khoảng cách gần chủ thể và các kiểu ống kính nhất định có thể làm hỏng phối cảnh và làm cong, nghiêng hay lệch các đường thẳng trong ảnh. Bạn có thể khắc phục những vấn đề này bằng cách dùng điều khiển ở bảng Geometry.

Điều khiển Upright cung cấp 4 tùy chọn phối cảnh tự động - Auto, Level, Vertical và Full cùng tùy chọn Guided thủ công. Sau khi áp dụng Upright, bạn có thể thay đổi chỉnh sửa bằng các thanh trượt Manual Transform.
1. Chọn ảnh để chỉnh sửa.

2. (Đề xuất) Trong cửa sổ Detail, mở Edit và điều hướng tới bảng Optics. Chọn box Enable Lens Corrections.
Lưu ý: Bạn nên bật hiệu chỉnh ống kính trước khi xử lý ảnh bằng các chế độ Upright.
3. Điều hướng tới bảng Geometry. Từ menu Upright, click một lựa chọn để áp dụng hiệu chỉnh cho ảnh.
Dùng công cụ Guided Upright
Nếu bạn chọn chế độ Upright làm Guided, hãy làm như sau:
1. Click icon Guided Upright Tool, sau đó vẽ trực tiếp các chỉ dẫn trên ảnh.

2. Sau khi đã vẽ ít nhất 2 chỉ dẫn, ảnh sẽ chuyển đổi tương tác.

3. Chuyển qua các chế độ Upright cho tới khi bạn tìm thấy cài đặt mong muốn nhất. Toàn bộ chế độ Upright sửa và quản lý các lỗi phối cảnh và méo hình. Cài đặt tốt nhất thay đổi theo từng ảnh. Hãy thử các chế độ trước khi quyết định lựa chọn nào là tốt nhất cho ảnh.
4. (Tùy chọn) Khi sửa phối cảnh một ảnh, bạn có thể nhận được vùng trắng gần các đường bo ảnh. Để ngăn chặn điều này xảy ra, chọn Constrain Crop để tự động cắt ảnh theo kích thước gốc.
5. Dùng Manual Transforms để tinh chỉnh các thay đổi cho phối cảnh - Distortion, Vertical, Horizontal, Rotate, Aspect, Scale, X Offset, Y Offset.
Lightroom cho phép bạn sao chép các chỉnh sửa đã áp dụng cho một ảnh và dán nó vào nhiều ảnh khác nhau. Bạn cũng có thể chọn cài đặt chỉnh sửa muốn sao chép từ một ảnh.
1. Chọn một ảnh
2. Sao chép toàn bộ cài đặt chỉnh sửa từ ảnh lựa chọn
Để sao chép cài đặt chỉnh sửa ảnh hiện tại, thực hiện một trong những việc sau:
Chọn cài đặt chỉnh sửa để sao chép từ ảnh lựa chọn:

3. Chọn một hoặc nhiều ảnh bạn muốn dán cài đặt chỉnh sửa đã sao chép.
4. Dán các cài đặt đã sao chép
Để dán các cài đặt chỉnh sửa đã sao chép sang ảnh lựa chọn, hãy thực hiện một trong những tác vụ sau:
Lưu ý: Bắt đầu từ Lightroom CC 1.4, đồng bộ Preset và Profiles (bao gồm cả bên thứ ba và do người dùng tùy biến) tự động trên Lightroom desktop và mobile.
Tuy nhiên, preset và profile người dùng tùy biến không đồng bộ với Lightroom Classic desktop.
Xem trước và áp dụng các preset Develop
Tạo preset người dùng
Bạn có thể tạo và lưu các preset Develop tùy biến dựa trên những cài đặt điều khiển chỉnh sửa hiện tại (trong bảng Edit) của ảnh lựa chọn.
Cập nhật preset người dùng
Để update một thiết lập trước đã lưu của người dùng, hãy làm như sau:
Xóa một preset của người dùng
Bạn không thể xóa các preset tích hợp sẵn trong Lightroom. Bạn chỉ có thể xóa preset do người dùng tự tạo.
Quản lý các preset
Lightroom cho phép bạn hiện hoặc ẩn các nhóm preset khác nhau trong bảng Presets - Color, Creative, B&W, Curve, Grain, Sharpening, Vignetting và User Presets. Cách làm như sau:
Lightroom cho phép bạn khôi phục ảnh đã chỉnh sửa về trạng thái gốc (ở lần đầu tiên bạn nhập). Bạn cũng có thể khôi phục các chỉnh sửa về trạng thái đã mở gần nhất trong Lightroom. Để reset các chỉnh sửa ảnh, bạn phải vào trình xem Detail.
1. Mở cửa sổ xem chi tiết
Nếu đang ở chế độ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn một ảnh đã chỉnh sửa mà bạn muốn reset. Giờ click icon
trên thanh công cụ ở dưới để chuyển sang cửa sổ xem Detail.
Nếu đã ở trong chế độ Detail, chọn ảnh muốn reset từ icon filmstrip hiện ở dưới lựa chọn hiện tại.
2. Khôi phục ảnh về trạng thái gốc
Hãy thực hiện một trong số những việc sau:
Khôi phục ảnh về trạng thái đã mở trước đó bằng một trong 2 cách sau:
Dùng các công cụ Brush, Linear Gradient hoặc Radial Gradient, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa cho từng vùng cụ thể trong ảnh. Bạn có thể truy cập những công cụ này ở bảng bên phải trong My Photos hoặc cửa sổ Sharing.
Công cụ Brush cho phép bạn tùy chọn các chỉnh sửa cho ảnh bằng cách vẽ lên vùng ảnh lựa chọn.
Công cụ Linear và Radial Gradient cho phép bạn áp dụng các điều chỉnh trên một vùng ảnh. Bạn có thể mở rộng hoặc thu hẹp vùng như ý muốn.
Phiên bản - Version giúp bạn nhanh chóng xem và so sánh các chỉnh sửa khác nhau được thực hiện trên cùng một ảnh. Bạn có thể xem các phiên bản được tạo tự động và có thể tạo cả Version. Cách thực hiện như sau:
1. Mở một ảnh trong trình xem Detail và áp dụng các chỉnh sửa mong muốn từ bảng Edit.
2. Click Versions ở dưới bảng Edit.

3. Trong bảng Versions, chọn tab Named. Tab này cho phép bạn lưu riêng các phiên bản. Mặt khác, tab Auto cung cấp một danh sách các phiên bản đã tự động được lưu trong mỗi phiên chỉnh sửa.


4. Để tạo một Version trong tab Named, click Create Version, nhập tên, rồi click Create. Một Version của các chỉnh sửa gần nhất sẽ được thêm vào tab Named của bảng Versions. Bạn có thể tiếp tục áp dụng nhiều chỉnh sửa hơn cho ảnh và tạo một số phiên bản khác bằng cách này.
5. Để xem các chỉnh sửa trong Version, chỉ cần trỏ chuột qua một Version trong tab Named hoặc Auto để thấy hình xem trước trong ảnh của bạn.
6. Trong tab Named, đổi lại tên hoặc xóa phiên bản, click icon 3 chấm.

4. Để lưu phiên bản tự động vào tab Named, click icon 3 chấm cạnh Version trong tab Auto và chọn Save as Named Version. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chọn xóa Version từ menu 3 chấm.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: