Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »Bộ đề thi HSG Ngữ văn 12 bao gồm 64 đề khác nhau có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đó giúp các bạn học sinh lớp 12 ôn luyện, làm quen với các dạng bài tập trọng tâm để đạt được kết quả cao trong kì thi HSG sắp tới.
TOP 64 Đề thi HSG Ngữ văn 12 được tổng hợp từ đề thi qua các năm học của nhiều trường, tỉnh thành phố trên cả nước. Bộ đề thi HSG Ngữ văn 12 là kho tư liệu thực tế, phản ánh rõ yêu cầu và xu hướng ra đề của từng năm. Giúp học sinh rèn luyện tư duy, kỹ năng làm bài và làm quen với các dạng câu hỏi nâng cao. Đề thi có đáp án chi tiết giúp các em thuận tiện so sánh đối chiếu với bài làm của mình. Từ đó nắm được cấu trúc cơ bản của đề thi cũng như các dạng bài tập trọng tâm. Đồng thời đây cũng là tài liệu vô cùng hữu ích để quý thầy cô tải về ra đề ôn tập cho các bạn học sinh của mình. Vậy dưới đây là TOP 64 đề thi HSG Ngữ văn lớp 12 mời các bạn cùng tải tại đây.
|
TRƯỜNG THPT ……….
|
KỲ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC….. Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Napoleon - người chinh phục cả thế giới - đã nói: “Những ngày hạnh phúc thực sự của tôi gộp lại chưa được một tuần”, còn Helen Keller - người phải gánh chịu ba tầng khuyết tật: mù, câm, điếc - lại nói: “Cuộc đời tôi không có một ngày nào là không hạnh phúc.”
Chúng ta không thể tùy tiện bình phẩm giá trị quan và hạnh phúc của người khác. Không bám víu vào sự đánh giá hay thương hại của người khác, chỉ có chủ kiến của riêng mình mới sản sinh ra sự mãn nguyện và lòng biết ơn, điều này sẽ dẫn tới hạnh phúc.
Có khi nào tự bản thân bạn đã thấy hài lòng và vui vẻ rồi, nhưng để thuận mắt “người thứ ba” không rõ chân tướng mà bạn cứ phải nhìn trước ngó sau? Nỗi bất mãn ngày một lớn dần của bạn có phải xuất phát từ việc quá bận tâm đến người khác không?
Tất nhiên, không thỏa mãn với hiện tại, luôn buộc chính mình phải phấn đấu hơn nữa trong cuộc sống là một phẩm chất hết sức quý giá đối với sự trưởng thành của bản thân. Bên cạnh đó, cũng có giả thuyết cho rằng ý niệm bản ngã của chúng ta vốn giống như một chiếc gương tạo nên từ sự đánh giá và công nhận của người khác. Nhưng cần phải tự do, không bị ràng buộc bởi cái nhìn của người khác, như thế mới có thể tin vào cách sống của bản thân và cảm thấy hạnh phúc...
Tôi xin hỏi:
Hôm nay, bạn là chủ nhân của hạnh phúc bản thân, hay nô lệ của ánh mắt người đời?
Triết lý sống của riêng bạn là gì? Bạn có đủ dũng khí để biến triết lý đó thành sự thật?
(Trưởng thành sau ngàn lần tranh đấu, Rando Kim, Kim Ngân dịch, NXB Hà Nội 2016, tr.249-250)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, điều gì khiến con người tin vào cách sống của bản thân và cảm thấy hạnh phúc?
Câu 2. Những câu hỏi mà người viết đặt ra trong đoạn trích hướng tới mục đích gì?
Câu 3. Theo anh/ chị, điều gì tạo nên sức thuyết phục của văn bản trên?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Chúng ta không thể tùy tiện bình phẩm giá trị quan và hạnh phúc của người khác”?
Câu 5. Hãy chia sẻ triết lí sống của anh/ chị.
II. LÀM VĂN (17,0 điểm)
Câu 1 (7,0 điểm)
Trong bức thư của thầy hiệu trưởng Albus Dumblerdore gửi Harry Potter có đoạn:“Harry à, đâu phải chỉ nhờ vào năng lực của chúng ta không thôi, mà chính sự lựa chọn của chúng ta mới chứng tỏ chúng ta thực sự là ai” (Trích Harry Potter và phòng chứa bí mật – J.K.Rowling, Nhà xuất bản Trẻ, 2001)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống trên.
Câu 2 (10,0 điểm)
Ta cần dành nhiều tâm huyết cho phần kết thúc của cuốn sách không kém gì đoạn mở đầu. (Phẩm cách của văn chương, Ki Ju Lee, NXB Văn học, tr.147)
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về nhận định trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
YÊU CẦU CHUNG
- Thí sinh có kiến thức văn học và xã hội chính xác, sâu rộng; kĩ năng đọc hiểu, làm văn tốt. Bố cục bài làm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, không đếm ý cho điểm; trân trọng, khuyến khích những bài có cảm xúc và sáng tạo, có ý kiến và giọng điệu riêng; chấp nhận các cách kiến giải khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm mỗi câu và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 20; làm tròn đến 0,25 điểm.
YÊU CẦU CỤ THỂ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Kĩ năng: Thí sinh trả lời các câu hỏi theo đúng yêu cầu, ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
2. Kiến thức
Câu 1. (0,25 điểm)
Theo tác giả, điều khiến con người tin vào cách sống của bản thân và cảm thấy hạnh phúc là : tự do, không bị ràng buộc bởi cái nhìn của người khác.
Câu 2. (0,5 điểm)
Những câu hỏi mà người viết đặt ra trong đoạn trích hướng tới mục đích:
- Thể hiện sự suy tư, trăn trở của tác giả về hạnh phúc thật sự của con người.
- Tăng tính đối thoại với người đọc về vấn đề cần bàn luận.
Câu 3. (0,75 điểm)
Điều tạo nên sức thuyết phục của văn bản:
- Lí lẽ: sắc bén, có những suy luận rất logic, chạm đến chân lí phổ biến ai cũng phải thừa nhận.
- Bằng chứng: xác thực, cụ thể.
Câu 4. (0, 75 điểm)
Thí sinh có thể bày tỏ ý kiến khác nhau, có lí giải hợp lí, thuyết phục thì đều cho điểm. Dưới đây là một vài định hướng:
- Đồng tình với ý kiến:
+ Mỗi con người đều có chủ kiến về giá trị bản thân và quan niệm riêng về hạnh phúc.
+ Những lời bình phẩm tùy tiện có thể ảnh hưởng tiêu cực tới cảm nhận về hạnh phúc của người khác.
- Không đồng tình với ý kiến:
+ Không có ai trên thế gian này là hoàn hảo vì vậy bình phẩm cùng rất cần thiết.
+ Chúng ta cần bình tĩnh lắng nghe, tỉnh táo xử lí những lời bình phẩm, phán xét về mình.
- Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý kiến trên.
Câu 5. (0,75 điểm)
- Thí sinh chia sẻ triết lí sống của bản thân.
- Thí sinh rút ra được giá trị của triết lí sống đó.
II. LÀM VĂN (17,0 điểm)
Câu 1 (7,0 điểm)
1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; dẫn chứng phù hợp; khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, biết cách làm bài nghị luận xã hội, thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết:
a) Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
b) Thân bài
* Giải thích (1,0 điểm)
- Năng lực: khả năng, tài năng của mỗi người, có thể do thiên bẩm hoặc qua rèn luyện.
- Sự lựa chọn: biểu hiện qua cách ta bày tỏ thái độ, định hướng hành vi, đưa ra quyết định và thực sự hành động trước muôn vàn sự việc trong cuộc sống.
=> Lời của thầy Dumbledor trong bức thư gửi Harry Potter nhắn nhủ rằng: điều quyết định giá trị thực sự của một người, điều chứng tỏ người ấy là ai không phải chỉ dựa vào năng lực mà chính là sự lựa chọn của người ấy trong những tình huống thực tế của đời sống.
*Bình luận, chứng minh (3,5 điểm)
- Đâu chỉ năng lực chứng tỏ chúng ta thực sự là ai:
+ Năng lực là những kiến thức‚ kỹ năng cũng như khả năng và hành vi của bản thân một người để đáp ứng‚ thực hiện một công việc‚ nhiệm vụ nào đó khi được giao phó và phải bảo đảm cho công việc‚ nhiệm vụ trên được hoàn thành hiệu quả ở mức độ cao nhất‚ trong thời gian nhanh nhất. Năng lực có một phần do thiên phú, cũng có thể do trải qua rèn luyện gian khổ.
+ Năng lực là yếu tố giúp cá nhân học tập, làm việc hiệu quả hơn so với người khác, là một thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. Người có năng lực luôn được đánh giá cao, có nhiều cơ hội khẳng định mình, dễ dàng đi tới thành công. Nhưng chỉ dựa vào năng lực không thôi chưa đủ để khẳng định giá trị thực sự của một con người.
- Sự lựa chọn của chúng ta mới chứng tỏ chúng ta thực sự là ai:
+ Trong cuộc sống, chúng ta không tránh khỏi phải đưa ra các quyết định để lựa chọn, có lúc bị động và có khi chủ động. Có những lựa chọn dễ dàng, đơn giản chỉ nói lên sở thích, trạng thái tinh thần, tâm lý, sức khỏe, gu thẩm mĩ… (ăn, mặc, thư giãn, giải trí…). Có những lựa chọn do điều kiện năng lực chi phối (chọn trường, chọn nghề…)
+ Lại có những tình huống phải lựa chọn vô cùng khó khăn, đặt chúng ta vào thử thách gay gắt, quyết liệt giữa những xung đột, mâu thuẫn khó hòa hoãn. Quyết định đưa ra có thể là tức thời, cũng có thể là kết quả của sự cân nhắc, tính toán, không chỉ phụ thuộc vào cảm xúc mà còn lí trí. Lựa chọn được lí giải bởi thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan mà người đó theo đuổi. Lựa chọn trong những tình huống đó sẽ thực sự cho biết chúng ta là ai.
+ Để lựa chọn đúng và không phải hối hận, chúng ta cần nhận thức đúng đắn về mục đích, giá trị, ý nghĩa của sự sống; có bản lĩnh, tư duy độc lập; có niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của chính nghĩa, điều Thiện… Nếu không có một bản lĩnh vững vàng và nhận thức đúng đắn về những giá trị thực sự, con người dễ chông chênh khi phải lựa chọn, thậm chí có thể đưa ra những quyết định và hành động sai lầm.
+ Có những quyết định lựa chọn được/bị chi phối bởi năng lực. Khi ấy, sự lựa chọn quyết định đích đến, trong khi năng lực chính là động cơ của cuộc hành trình. Năng lực là điều đáng để rèn luyện và tự hào, nhưng điều quan trọng hơn cả vẫn là biết và dám lựa chọn điều đúng đắn.
(Thí sinh đưa dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, thuyết phục; khuyến khích những bài viết chia sẻ dẫn chứng là trải nghiệm thực tế, là lựa chọn cá nhân của thí sinh trong những tình huống cụ thể)
* Mở rộng (1,5 điểm)
- Phê phán hiện tượng một số người không dám lựa chọn hoặc để người khác lựa chọn thay cho mình, những bậc cha mẹ không cho con cái quyền lựa chọn.
-“Tôi không có lựa chọn nào khác” chỉ là một cách bao biện, đổ lỗi cho hoàn cảnh. Trong mọi tình huống, quyết định lựa chọn luôn phụ thuộc vào ý chí chủ quan, là quyền của mỗi người. Và trong mọi trường hợp, con người đều phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.
- Trong cuộc sống, cũng có lúc không tránh khỏi lựa chọn sai lầm. Điều quan trọng là rút ra bài học và tránh lặp lại sai lầm đó.
(Lưu ý: thí sinh có thể mở rộng và rút ra bài học không giống như hướng dẫn chấm, nếu thuyết phục và hợp lí, giám khảo vẫn cho điểm)
* Bài học (0,5 điểm)
- Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của sự lựa chọn trong việc kiến tạo nên con người thực sự của mỗi chúng ta.
- Chủ động để dám lựa chọn, biết lựa chọn, được lựa chọn trở thành con người như chúng ta mong muốn.
c)Kết bài: Đánh giá, khái quát lại vấn đề (0,25 điểm)
Câu 2 (10,0 điểm)
1. Kĩ năng: Đáp ứng đúng yêu cầu một bài văn nghị luận văn học bàn về một ý kiến; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; dẫn chứng phù hợp làm nổi bật được vấn đề; khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Kiến thức: Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, nắm vững kiến thức về truyện trong chương trình Ngữ văn 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống và ngoài chương trình, biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học. Thí sinh có thể trình bày, diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, cơ bản đạt được những nội dung sau:
a) Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu và trích dẫn ý kiến. (0,25 điểm)
b) Thân bài
*Giải thích ý kiến: (1,0 điểm)
- Dành nhiều tâm huyết: sự dụng công, sự đầu tư của nhà văn vào việc viết những câu cuối cùng trước khi khép lại tác phẩm
- Cách nói so sánh: không kém gì đoạn mở đầu nhằm đề cao vai trò của phần kết. Quan niệm thông thường: Khó nhất là đặt bút viết những câu mở đầu.
=> Ý kiến đề cập đến vai trò đặc biệt quan trọng của phần kết thúc trong các tác phẩm nghệ thuật.
* Bàn luận ý kiến. (1,5 điểm)
- Xuất phát từ đặc trưng của văn học: tính hàm súc, cô đọng. Bất kì chi tiết, hình ảnh, sự kiện nào được tạo nên cũng đều “biết nói”, giàu sức gợi. Phần kết thúc không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt là với thể loại truyện ngắn, một thể tài tự sự cỡ nhỏ, "tập trung miêu tả một mảnh cuộc sống, một biến cố hay một vài biến cố xảy ra trong một giai đoạn nào đó của đời sống nhân vật, biểu hiện một mặt nào đó của tính cách nhân vật, thể hiện một khía cạnh nào đó của đời sống xã hội" (Từ điển văn học). Truyện ngắn có lối hành văn mang đầy ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết. Để thể hiện nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm, đòi hỏi nhà văn viết truyện ngắn phải có trình độ điêu luyện khả năng dồn nén, sáng tạo chi tiết, lời văn nghệ thuật. Trong đó, đoạn kết đóng vai trò có ý nghĩa quan trọng. Ý nghĩa tư tưởng tác phẩm có khi dồn vào đoạn kết của tác phẩm.
- Kết thúc được hiểu là cách đóng khép lại tác phẩm để hoàn thiện ý đồ nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ. Về nguyên tắc không có công thức duy nhất nào cho cách kết thúc tác phẩm. Nhưng sau mỗi kết thúc tác giả phải giúp cho người đọc khám phá được những vấn đề mang tính bản chất, tính quy luật của đời sống, hé mở những dự cảm về tương lai hay sự khẳng định các giá trị của cái Đẹp, giá trị Chân - Thiện - Mỹ cao cả.
- Phần kết thúc là sự thể hiện trọn vẹn và hoàn tất tư tưởng, tình cảm của nhà văn, phản ánh quan niệm, cách nhìn của nhà văn, nhà thơ về cuộc đời. Phần kết thúc còn có vai trò gợi dư ba, sức ám ảnh sâu sắc trong lòng người đọc. Độ mở này tạo quyền chủ động cho người đọc có thể "đồng sáng tạo", đánh thức liên tưởng, tưởng tượng, gieo vào lòng người đọc một bài học nhân sinh sâu sắc.
=> Vì lẽ đó, nhà văn cần tâm huyết trong việc viết phần kết cho tác phẩm.
* Làm sáng tỏ qua một số tác phẩm truyện trong chương trình Ngữ văn 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống hoặc ngoài chương trình (6,0 điểm)
Yêu cầu:
- Bằng trải nghiệm văn học: Thí sinh lựa chọn được những tác phẩm truyện tiêu biểu (trong hoặc ngoài chương trình) để phân tích làm sáng rõ nhận định.
- Đủ số lượng: Thí sinh chọn ít nhất 02 tác phẩm truyện.
- Trong quá trình phân tích, chứng minh; thí sinh cần bám vào vấn đề nghị luận; viết đúng, trúng và làm nổi bật được 02 vấn đề:
+ Tác giả đã lựa chọn cách kết thúc tác phẩm như thế nào
+ Kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
(Trong quá trình phân tích, để làm rõ “tâm huyết” của nhà văn, HS có thể so sánh cách kết thúc tác phẩm với các tác phẩm khác cùng đề tài để thấy được cách nhìn riêng, quan niệm riêng của nhà văn.)
* Đánh giá, mở rộng. (1,0 điểm)
- Sáng tác là một quá trình lao động sáng tạo công phu đầy vất vả, gian nan của người nghệ sĩ. Phần kết của mỗi tác phẩm luôn đặt người nghệ sĩ vào trong thách thức: khơi gợi ở người đọc sự đối thoại, mở ra những chân trời tiếp nhận mới để tác phẩm của mình sống mãi.
- Ý kiến đặt ra yêu cầu với người sáng tạo và người tiếp nhận:
+ Người sáng tạo: trau dồi tài năng, đặc biệt sự cẩn trọng, tâm huyết với nghề nghiệp.
+ Người tiếp nhận: sống hết mình với tác phẩm để hiểu được thông điệp thẩm mỹ của tác giả gửi gắm ở phần kết qua đó có thể sẻ chia, cảm thông, tri âm với tác giả.
c) Kết bài: Đánh giá, khái quát lại, nâng cao vấn đề. (0,25 điểm)
.............
Tài file tài liệu để xem thêm đề ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn 12
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12 (Có đáp án)
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 12 (Có đáp án)
149.000đ