Địa lí 12 Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Soạn Địa 12 trang 86

Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 20 giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 86. Đồng thời hiểu được kiến thức về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.

Bài 20: Địa lí 12 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 82→86. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức lý thuyết, biết trả lời các câu hỏi để học tốt môn Địa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Địa lí 12 bài 20, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Lý thuyết Địa lí 12 bài 20

1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

- Xu hướng: tăng tỉ trọng khu vực II, giảm tỉ trong khu vực I và III.

- Tùy theo từng ngành mà trong cơ cấu lại có sự chuyển dịch riêng:

+ Ngành nông nghiệp: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi. Trong trồng trọt, giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp (cây CN xuất khẩu, nguyên liệu CN, có giá trị).

+ Ngành công nghiệp - xây dựng: Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác. Tăng tỉ trọng sản phẩm cao cấp giảm các sản phẩm có chất lượng thấp và trung bình.

+ Ngành dịch vụ - du lịch: Kết cấu hạ tầng, đô thị phát triển nhanh, nhiều loại dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ...

2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế

- Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo.

- Tỉ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng.

-Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO.

Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 20 trang 86

Câu 1

Điền các nội dung thích hợp vào bảng

XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

Cơ cấu

Xu hướng chuyển dịch

Ngành kinh tế

Thành phần kinh tế

Lãnh thổ kinh tế

Gợi ý đáp án

Cơ cấu

Xu hướng chuyển dịch

Ngành kinh tế

- Hướng chuyển dịch: tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp và xây dựng), giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - thuỷ sản), tỉ trọng của khu vực III (dịch vụ) tuy chưa ổn định nhưng nhìn chung là chuyển biến tích cực.

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành khá rõ

+ Ở khu vực I: Xu hướng là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản. Trong nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng của ngành chăn nuôi tăng.

+ Ở khu vục II: Công nghiệp đang có xu hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường và tăng hiệu quả đầu tư. Ngành công nghiệp chế biến có tỉ trọng tăng, công nghiệp khai mỏ có tỉ trọng giảm. Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng chuyển đổi theo hướng tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Ở khu vực III: Đã có những bước tăng trưởng, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị. Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư…

Thành phần kinh tế

- Kinh tế nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chù đạo trong nền kinh tế.

- Tỉ trọng của kinh tế ngoài Nhà nước ngày càng tăng.

Lãnh thổ kinh tế

- Tỉ trọng của các vùng trong giá trị sản xuất cả nước có nhiều biến động.

- Các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn đã được hình thành.

- Ba vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được hình thành.

Câu 2

Cho bảng số liệu sau

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta (giá trị thực tế)

(Đơn vị: tỉ đồng)

Ngành

2000

2005

Nông nghiệp

129140,5

183342,4

Lâm nghiệp

7673,9

9496,2

Thuỷ sản

26498,9

63549,2

Tổng số

163313,3

256387,8

a) Tính tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta qua các năm.

b) Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Lời giải:

a) Tính tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta qua các năm.

  • Áp dụng công thức: Nông nghiệp (hoặc Lâm nghiệp, hoặc Thủy sản) / Tổng số x 100% = %
  • Ví dụ: % Nông nghiệp năm 2000 = 129140,5 / 163313,3 x 100% = 79,1%
  • Hoặc % Thủy sản năm 2005 = 63549,2 / 256387,8 x 100% = 24,8%

Cuối cùng, ta được bảng kết quả đầy đủ như sau:

Tỉ trọng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của thủy sản nước ta

(Đơn vị: %)

Ngành

2000

2005

Nông nghiệp

79,1

71,5

Lâm nghiệp

4,7

3,7

Thuỷ sản

16,2

24,8

Tổng số

100,0

100,0

b) Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Nhìn chung giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta từ năm 2000 đến năm 2005 có tăng lên.

Tuy nhiên, tốc độ tăng có khác nhau giữa các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, cụ thể như sau:

  • Nông nghiệp giảm mạnh, từ 79,1% năm 2000 chỉ còn 71,5% ở năm 2005.
  • Lâm nghiệp giảm từ 4,7% năm 2000 chỉ còn 3,7% ở năm 2005.
  • Thủy sản tăng nhanh, từ 16,2% năm 2000 lên 24,8% ở năm 2005.
Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Ngọc
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 03
  • Lượt xem: 514
  • Dung lượng: 127,2 KB
Tìm thêm: Địa lí 12
Sắp xếp theo