Bộ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại (Có đáp án) 80 Đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại (Cấu trúc mới)
Bộ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại là tài liệu vô cùng hữu ích, tổng hợp 80 đề đọc hiểu ngoài chương trình sách giáo khoa có đáp án giải chi tiết kèm theo mỗi đề. Bộ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại được biên soạn theo cấu trúc mới 100% tự luận, giúp các bạn học sinh tham khảo ôn luyện kiến thức thật tốt.
Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại. Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế. Vậy dưới đây là 80 đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại siêu hay mời các bạn cùng theo dõi nhé.
Bộ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại (SIÊU HÓT)
Đề đọc hiểu truyện ngắn - Đề 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
ÁO TẾT
Con Bé Em cười tủm tỉm khi nghĩ tới cái áo đầm màu hồng mà má nó mới mua cho:
- Tết này, mình mà mặc cái áo đó đi chơi, đẹp như tiên cho mà coi.
Nó nghĩ và nó muốn chia sẻ với con Bích bạn nó.
Con Bích ở trong hẻm, nhà nó nghèo má nó đi bán bắp nướng ngoài đầu hẻm, con Bé Em thích con Bích vì nó hiền, với lại ngồi kế nhau từ lớp một tới lớp năm, làm sao mà không thân cho được. Hôm hai mươi sáu, học buổi cuối năm, hai đứa nôn Tết quá trời nên tính trước, nếu mùng Một con Bé Em đi về ngoại thì mùng Hai hai đứa đi tới nhà cô giáo. Bây giờ con Bé Em tính trong đầu, tới bữa đó chắc nhiều bạn nữa, cho nên nó sẽ mặc cái áo đầm mới thắt nơ, bâu viền kim tuyến cho tụi bạn lé con mắt luôn.
Con Bích đang ngồi nướng bắp thế cho má nó đi xách cặn cho heo. Bé Em muốn khoe liền nhưng bày đặt nói gièm:
- Còn mấy ngày nữa Tết rồi hen, mầy có đồ mới chưa?
- Có, má tao đưa vải cho cô Ba thợ cắt rồi, má tao nói gần Tết đồ nhiều, dồn đống, chắc tới hai mươi tám mới lấy được.
- Vậy mầy được mấy bộ?
- Có một bộ hà.
Con Bé Em trợn mắt:
- Ít quá vậy?
- Con Út Mót với Con Út Hết được hai bộ. Tao lớn rồi, nhường cho tụi nó.
- Vậy à?
Bé Em mất hứng hẳn, nó lựng khựng nửa muốn khoe, nửa muốn không.
Nhưng rõ ràng là con Bích không quên nó:
- Còn mầy?
- Bốn bộ. Má tao mua cho đủ mặc từ mùng Một tới mùng Bốn, bữa nào cũng mặc đồ mới hết trơn. Trong đó có bộ đầm hồng nổi lắm, hết sẩy luôn.
- Mầy sướng rồi.
Con Bích nói xong vẫn cười nhưng mắt nó xịu xuống, buồn hẳn. Nhà nó nghèo, sao bì được với nhà con Bé Em. Hồi nhỏ nó chuyên mặc áo con trai của anh Hai nó để lại. Áo nó thì chuyền cho mấy đứa em, tới con Út Hết là đồ đã cũ mèm, mỏng tang, kéo nhẹ cũng rách. Được cái mấy chị em nó biết thân, lo học chớ không so đo chuyện cũ mới. Má nó nói hoài: “Nhà mình nghèo quá hà, ráng vài năm nữa, khá giả rồi má sắm cho”. Con Bé Em nhìn con Bích lom lom rồi cúi xuống, trở trở trái bắp nướng:
- Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng Hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen?
Rồi tới mùng Một, mùng Hai, bé Em lại rủ con Bích đi chơi. Hai đứa mặc đồ hơi giống nhau, chỉ khác là con Bích mặc áo trắng bâu sen, con Bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự. Cô giáo tụi nó khen:
- Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng.
Hai đứa cười. Lúc đó con Bé Em nghĩ thầm, mình mà mặc bộ đầm hồng, thế nào cũng mất vui. Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, Bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, có mặc áo gì Bích vẫn quý Bé Em. Thiệt đó.
(Nguyễn Ngọc Tư, Áo Tết, in trong Xa xóm Mũi, NXB Kim Đồng, 2023)
* Chú thích:
Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, tại tỉnh Cà Mau, là một trong những nhà văn nữ nổi tiếng. Bà bắt đầu viết văn từ năm 1997 và nhanh chóng gây được tiếng vang với những truyện ngắn mang đậm chất Nam Bộ như “Sông nhỏ lở quanh”, “Nước chảy mây trôi”... Tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư thường tập trung vào đề tài cuộc sống của người dân miền Tây sông nước. Bà có một vốn sống phong phú và một khả năng quan sát tinh tế, giúp bà khắc họa thành công những con người và mảnh đất Nam Bộ. Nguyễn Ngọc Tư là một nhà văn giàu cảm xúc và có lối viết độc đáo. Bà sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng vẫn giàu chất thơ, tạo nên những câu chuyện vừa chân thực vừa lãng mạn.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Em hiểu như thế nào về lời khen của cô giáo: Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng.
Câu 3 (1,0 điểm). Nhân vật Bé Em cuối cùng đã mặc trang phục như thế nào khi đến nhà cô giáo? Lựa chọn đó thể hiện Bé Em là cô bé như thế nào?
Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra và cho biết ý nghĩa của thành phần biệt lập trong câu văn sau:
- Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng Hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen?
Câu 5 (1,0 điểm). Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, Bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, có mặc áo gì Bích vẫn quý Bé Em. Theo em cần làm gì để có một tình bạn đẹp và chân thành?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật Bé Em của truyện ngắn “Áo Tết” trong phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm).
Biết yêu thương, chia sẻ có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống. Khi ta biết yêu thương, chia sẻ thì chúng ta sẽ nhận lại niềm vui, sự tôn trọng của mọi người, cuộc sống sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn.
Viết bài văn nghị luận khoảng 400 chữ làm rõ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I. Đọc hiểu |
1 |
Xác định ngôi kể của văn bản: Ngôi thứ ba |
0,5 điểm |
2 |
Lời khen của cô giáo: Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng có thể hiểu với các ý sau: - Cô giáo nhận ra sự trưởng thành và gắn kết giữa hai nhân vật Bé Em và Bích. - Sự quan tâm và chia sẻ cùng nhau trong cuộc sống. |
0,5 điểm
0,5 điểm |
|
3 |
- Nhân vật Bé Em cuối cùng đã mặc trang phục như thế nào khi đến nhà cô giáo: Bé Em không mặc bộ đầm hồng mà mặc trang phục gần giống bạn, chỉ khác là Bích mặc áo trắng bâu sen, còn Bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự - Lựa chọn đó thể hiện Bé Em là cô bé có tâm hồn tinh tế, khiêm tốn và rất trân trọng tình bạn |
0,5 điểm
0,5 điểm |
|
4 |
- Thành phần biệt lập trong câu văn - Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng Hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen? là thành phần biệt lập tình thái “chắc” - Ý nghĩa: Nâng cao độ tin cậy cho câu nói, thể hiện sự thích thú của Bé Em với chiếc đầm màu hồng mẹ mua. |
0,5 điểm
0,5 điểm |
|
5 |
Những việc có thể làm để có một tình bạn đẹp và chân thành: - Quan tâm, chia sẻ với bạn những niềm vui, nỗi buồn - Tôn trọng bạn - Tin tưởng, giúp đỡ bạn - Không đố kị, vụ lợi trong tình bạn |
1,0 điểm |
|
II. Viết |
1 |
Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn nghị luận văn học - Đầy đủ ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Yêu cầu về nội dung: - Nội dung phân tích nhân vật Bé Em trong truyện ngắn “Áo Tết”. - HS phân tích có thể chỉ ra các ý sau: a. Mở đoạn: Giới thiệu nhân vật + nêu khái quát ấn tượng về nhân vật b. Thân đoạn: HS chỉ ra nghệ thuật xây dựng nhân vật - Giới thiệu hoàn cảnh nhân vật: Bé Em sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, có điều kiện, nhận được sự yêu thương và quan tâm từ gia đình. - Bé Em được xây dựng qua hành động, lời nói, suy nghĩ từ đó bộc lộ tính cách + Bé Em mang trong mình tích cách hồn nhiên của trẻ thơ: thích khoe đồ mới, và em thực hiện ý muốn đó một cách cũng rất trẻ con, bằng cách gạn hỏi bạn trước, để từ đó tìm cơ hội khoe áo mới của mình. + Dù còn nhỏ tuổi, Bé Em là một cô bé nhạy cảm và tinh tế. + Sau khi được bạn gạn hỏi, sau khi phải nói ra việc mình có những bốn bộ đồ mới, khi chứng kiến đôi mắt “xịu xuống, buồn hẳn” của bạn, và nghĩ đến hoàn cảnh của bạn, Bé Em đã có một cách hành xử vô cùng đẹp, vô cùng nhân văn. Ngày đi chúc tết cô giáo, để bạn không bị mặc cảm, Bé Em đã mặc đồ gần giống bạn. Một cách hành xử rất trẻ con, nhưng lại khiến người đọc xúc động. c. Kết đoạn: Đánh giá về nhân vật Đoạn văn tham khảo Nhân vật Bé Em trong truyện ngắn Áo Tết của Nguyễn Ngọc Tư được khắc họa như một cô bé đáng yêu, hồn nhiên, nhưng cũng giàu lòng nhân ái và tinh tế. Bé Em sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, đầy đủ, được yêu thương và quan tâm. Điều này đã tạo nên một cô bé vô tư, thích khoe những món đồ mới, tiêu biểu là bộ áo đầm hồng mà Bé Em rất hào hứng muốn mặc trong dịp Tết. Nguyễn Ngọc Tư đã xây dựng nhân vật Bé Em qua hành động, lời nói và suy nghĩ, từ đó bộc lộ rõ nét tính cách của cô bé. Bé Em mang trong mình sự hồn nhiên, ngây thơ đặc trưng của tuổi nhỏ: khi muốn khoe áo mới, em bày cách gạn hỏi bạn để có cơ hội chia sẻ niềm vui của mình. Tuy nhiên, bên cạnh sự hồn nhiên, Bé Em cũng là một cô bé nhạy cảm và tinh tế. Khi nhận thấy ánh mắt "xịu xuống, buồn hẳn" của bạn mình - con Bích, Bé Em không chỉ thấu hiểu hoàn cảnh nghèo khó của bạn mà còn có một hành động đẹp, đậm chất nhân văn: Bé Em quyết định mặc một bộ đồ giản dị, gần giống với bạn khi đi chúc Tết cô giáo. Hành động này tuy nhỏ bé, rất trẻ con nhưng lại chứa đựng một trái tim biết nghĩ cho người khác, khiến người đọc không khỏi xúc động. Nhân vật Bé Em, qua lối kể dung dị nhưng giàu cảm xúc của Nguyễn Ngọc Tư, đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Bé Em là hiện thân của tình bạn chân thành và lòng nhân hậu, là bài học ý nghĩa về sự sẻ chia và đồng cảm trong cuộc sống. |
0,5 điểm
1,5 điểm |
2 |
Yêu cầu về hình thức - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội và độ dài bài văn - Xác định đúng yêu cầu của đề: sự yêu thương và sẻ chia trong cuộc sống - Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. - Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, diễn đạt trôi chảy. Yêu cầu về nội dung: Bài văn nghị luận xã hội về sự yêu thương và sẻ chia trong cuộc sống. HS có thể trình bày sáng tạo, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: I. Mở bài Yêu thương và sẻ chia là những giá trị tinh thần cao quý của con người, không chỉ giúp gắn kết mọi người mà còn làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa. Nhận định rằng "Khi ta biết yêu thương, chia sẻ thì chúng ta sẽ nhận lại niềm vui, sự tôn trọng của mọi người, cuộc sống sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn" đã khẳng định vai trò quan trọng của tình yêu thương và sự sẻ chia trong việc xây dựng một xã hội nhân văn, ấm áp. Vậy, yêu thương và sẻ chia mang lại những giá trị gì, và làm sao để mỗi người có thể lan tỏa những điều tốt đẹp ấy trong cuộc sống? II. Thân bài 1. Giải thích vấn đề Yêu thương và sẻ chia là những tình cảm cao quý, xuất phát từ trái tim con người. Yêu thương là sự quan tâm, đồng cảm và đối xử tốt đẹp với những người xung quanh, trong khi sẻ chia là hành động san sẻ niềm vui, nỗi buồn, cũng như những điều kiện vật chất hay tinh thần mà ta có. Đây chính là những biểu hiện sống động của lòng nhân ái, là nền tảng của một xã hội tiến bộ, văn minh. 2. Bàn luận về biểu hiện của yêu thương và sẻ chia Yêu thương và sẻ chia có thể được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau. - Qua lời nói: Một lời động viên nhẹ nhàng khi ai đó buồn bã, một lời xin lỗi chân thành khi mắc sai lầm, hay một lời cảm ơn sâu sắc cũng là cách thể hiện tình yêu thương. - Qua hành động: Sự quan tâm chăm sóc người thân, việc giúp đỡ bạn bè khi họ gặp khó khăn, hay hành động quyên góp từ thiện để giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn đều là những minh chứng rõ ràng cho tình yêu thương. - Những hành động nhỏ bé nhưng chứa đựng tình cảm chân thành này không chỉ giúp con người gắn kết với nhau hơn mà còn làm xã hội thêm ấm áp. 3. Ý nghĩa của yêu thương và sẻ chia trong cuộc sống - Đối với cá nhân: Yêu thương và sẻ chia giúp chúng ta cảm nhận được niềm vui và hạnh phúc khi mang lại giá trị tích cực cho người khác. Khi ta trao đi yêu thương, ta nhận lại sự tôn trọng, cảm kích, và niềm tin từ mọi người. Những điều này nuôi dưỡng tâm hồn và làm cho cuộc sống của mỗi cá nhân thêm ý nghĩa. - Đối với xã hội: Một xã hội nơi yêu thương và sẻ chia lan tỏa sẽ trở nên đoàn kết, văn minh, và tiến bộ hơn. Các mối quan hệ trở nên hài hòa, những khó khăn, bất công được giảm thiểu nhờ sự giúp đỡ lẫn nhau. 4. Ý kiến trái chiều và phản biện - Một số người cho rằng yêu thương và sẻ chia có thể khiến ta bị lợi dụng hoặc chịu thiệt thòi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, lòng yêu thương chân thành và sự sẻ chia đúng cách sẽ mang lại những giá trị lâu dài, vượt qua những lợi ích trước mắt. Sự cho đi không phải lúc nào cũng cần được đáp lại ngay lập tức, mà chính cảm giác thanh thản và hạnh phúc khi làm việc tốt mới là phần thưởng quý giá nhất. 5. Giải pháp để lan tỏa yêu thương và sẻ chia - Đối với cá nhân: Mỗi người cần rèn luyện lòng nhân ái và ý thức giúp đỡ người khác từ những việc nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày. Hãy học cách lắng nghe, cảm thông, và hành động kịp thời khi ai đó cần sự giúp đỡ. - Đối với gia đình và nhà trường: Gia đình cần giáo dục con cái về lòng yêu thương từ khi còn nhỏ, thông qua các câu chuyện, bài học đạo đức. Nhà trường cũng nên tổ chức các hoạt động xã hội để khuyến khích học sinh tham gia, từ đó xây dựng ý thức cộng đồng và tinh thần sẻ chia. - Đối với xã hội: Tạo điều kiện để mọi người có cơ hội thực hiện các hành động thiện nguyện, như tổ chức các chương trình từ thiện, xây dựng quỹ hỗ trợ người nghèo, hay các phong trào quyên góp trong cộng đồng. III. Kết bài Yêu thương và sẻ chia không chỉ mang lại niềm vui và hạnh phúc cho bản thân, mà còn giúp xây dựng một xã hội đoàn kết và phát triển bền vững. Hãy để những giá trị tốt đẹp ấy trở thành kim chỉ nam trong cuộc sống, để mỗi ngày trôi qua đều ngập tràn những điều ý nghĩa. Như câu nói: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình,” yêu thương và sẻ chia chính là cách ta góp phần làm cho cuộc đời này trở nên tươi đẹp hơn. |
1,0 điểm
3,0 điểm |
Đề đọc hiểu truyện ngắn - Đề 2
I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm): Đọc văn bản sau:
BÀ BÁN BỎNG CỔNG TRƯỜNG TÔI
(Lược trích một đoạn: Trước cổng trường nhân vật tôi có bà bán bỏng tóc bạc phơ, lưng còng, rất hiền hậu. Bà bán hàng thường thêm bỏng cho lũ trẻ nên đứa nào cũng thích mua hàng của bà. Một hôm, thằng Tòng béo lớp tôi phao tin đồn là bà bán bỏng bị ho lao, có thể lây nhiễm. Thế là bọn bạn lớp tôi không còn ra mua hàng cho bà như trước. Tin đó truyền đi khắp trường, hàng bỏng của bà bị ế đến mấy ngày không bán nổi. Thế rồi bà không bán bỏng ở cổng trường nữa. Tôi và lũ bạn cũng chẳng ai nhớ tới bà, chúng tôi chuyển sang mua ô mai, táo dầm)
Một hôm mẹ tôi sai tôi ra chợ mua mớ rau. Tôi bỗng gặp bà bán bỏng, trông bà gầy nhiều, lưng còng hẳn xuống, quần áo rách rưới, bà chống gậy và đeo một cái bị đi vào hàng cơm, bà lấy trong bị ra một cái bánh mì khô và nói gì nho nhỏ với bà hàng cơm, nghe không rõ. Tôi chỉ nghe tiếng quát mắng to tướng của bà hàng cơm:
- Nướng nhanh lên mà đi cho khuất mắt. Trông người chả ra người, như con gà rù thế kia mà ám hàng người ta thì làm sao người ta bán được…
Bà bán bỏng lật đật đến gần bếp lò run rẩy nhét cái bánh mì vào phía dưới lò. Chứng kiến tất cả cái cảnh ấy tự nhiên tôi thấy thương bà quá. Tôi chạy lại gần bà, ấn vội vào tay bà số tiền mẹ tôi đưa mua rau rồi chạy vụt về. Tôi về nhà kể lại với mẹ mọi việc, mẹ tôi không mắng tôi về việc ấy mà lại trách tôi chuyện khác kia. Mẹ bảo:
- Con giúp đỡ người nghèo là đúng, nhưng con thử nghĩ xem, với số tiền mua rau ấy bà già chỉ sống được một bữa, còn bữa sau thì sao? Đáng lẽ trước kia con và các bạn con đừng tung cái tin “bà bán bỏng ho lao” ra thì chắc bà vẫn sống được tử tế. Đằng này, vô tình con và các bạn con đã hại bà ấy. Các con chưa hiểu được đâu. Chưa hiểu được một người già mà phải đói khát thì khổ đến thế nào… Mẹ còn nói nhiều nhiều nữa nhưng thấy tôi rân rấn nước mắt nên mẹ thôi. Mẹ lại đưa tiền cho tôi đi mua rau.
Hôm sau đến lớp tôi kể cho các bạn nghe mọi sự việc, kể cả chuyện mẹ tôi đã mắng tôi như thế nào. Các bạn nghe mà ai cũng bùi ngùi cảm thấy mình có lỗi, bỗng có bạn lên tiếng:
- Thế ai bảo cậu Tòng là bà ấy ho lao?
- Ai bảo? Ai bảo?... – Tất cả nhao lên như muốn lên án Tòng.
- Tớ cũng chẳng nhớ. – Tòng trả lời yếu ớt. – Tớ nghe thấy thế.
- Cậu nghe chưa chính xác mà đã nói. Cậu ác thế! Ác thế!
- Khổ thân bà ấy. – Một bạn nói. – Làm thế nào để giúp bà ấy bây giờ? Hay là góp tiền lại đem cho bà ấy.
- Làm thế chẳng được đâu. – Tôi nói. – Mẹ tớ bảo là khi bà ấy ăn hết số tiền mình cho thì bà ấy lại đói. Hay là khi nào tớ gặp bà ấy tớ sẽ bảo: “Bà cứ bán bỏng đi chúng cháu lại mua cho bà” mà tất cả chúng mình phải mua của bà ấy kia, bảo cả bọn lớp khác nữa.”
- Ừ, phải đấy! – Một bạn nói. – Tất cả chúng mình đều mua.
- Tất cả.
- Tất cả. – Các bạn đồng thanh tán thành. Có bạn lại còn đề ra mình sẽ ăn sáng bằng bỏng.
(Theo Xuân Quỳnh, Trời xanh của mỗi người, NXB Kim Đồng, 2017, tr99-106)
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1 (0,5 điểm): Truyện “Bà bán bỏng cổng trường tôi” được kể theo ngôi kể nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Trong văn bản, nhân vật tôi bị mẹ trách vì điều gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Phép liệt kê trong câu văn sau có tác dụng gì?
“Tôi bỗng gặp bà bán bỏng, trông bà gầy nhiều, lưng còng hẳn xuống, quần áo rách rưới, bà chống gậy và đeo một cái bị đi vào hàng cơm, bà lấy trong bị ra một cái bánh mì khô và nói gì nho nhỏ với bà hàng cơm, nghe không rõ.”
Câu 4 (1,0 điểm): Qua những hành động và việc làm của nhân vật tôi sau khi chứng kiến hoàn cảnh của bà bán bỏng, em thấy nhân vật tôi có những phẩm chất gì?
Câu 5 (1,0 điểm): Qua câu chuyện trên, em rút ra những bài học gì cho bản thân?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2đ). Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phần tích nhân vật bà bán bỏng trong truyện “Bà bán bỏng cổng trường tôi”.
Câu 2 (4đ). Hạnh phúc chỉ đến khi hạn biết cho đi một cách vô điểu kiện. Viết bài văn nghị luận 400 chữ về sự cho đi trong cuộc sống hôm nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU |
5,0 |
|
|
1 |
- Ngôi kể thứ nhất (người kể xưng tôi) |
0,5 |
2 |
- Nhân vật tôi bị mẹ trách mắng vì: tôi và các bạn trong lớp tung tin bà bán bỏng bị ho lao nên không còn ai mua bỏng, làm bà mất đi nguồn sống |
0,5 |
|
3 |
- Phép liệt kê: bà gầy nhiều, lưng còng hẳn xuống, quần áo rách rưới, bà chống gậy, đeo một cái bị đi vào hàng cơm, bà lấy trong bị ra một cái bánh mì khô và nói gì nho nhỏ với bà hàng cơm -Tác dụng: + Giúp cho cách diễn đạt giàu hình ảnh + Gợi tả dáng vẻ già nua, khổ hạnh, tiều tụy, đáng thương của bà bán bỏng + Thể hiện sự thương cảm (hoặc cảm thông, xót xa) của nhân vật tôi với bà bán bỏng |
0,5
0,25 0,5 0,25 |
|
4 |
- Qua những hành động và việc làm của nhân vật tôi sau khi chứng kiến hoàn cảnh của bà bán bỏng, nhân vật tôi có những phẩm chất: + Có tấm lòng nhân hậu, biết yêu thương, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn + Biết nhận ra lỗi lầm sau khi cùng các bạn tung tin bà bản bỏng bị ho lao + Có trách nhiệm khắc phục lỗi lầm mình mắc phải |
0,5
0,5
|
|
5 |
- Bài học: + Biết sống yêu thương, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn + Không nên tung tin đồn nhảm + Biết được hậu quả khôn lường của những tin đồn không có căn cứ + Phải có trách nhiệm với những việc làm sai của mình. |
1,5
|
|
II |
VIẾT |
6,0 |
|
|
1
2
|
a. Mở đoạn: - Giới thiệu khái quát về nhân vật bà bán bỏng: Bà là hình ảnh đại diện cho những người lao động nghèo khổ, chịu đựng bất công trong xã hội. Vai trò của bà trong câu chuyện và những thông điệp mà tác giả muốn truyền tải thông qua nhân vật này. b. Thân đoạn: - Phân tích nhân vật bà bán bỏng: + Miêu tả ngoại hình và cuộc sống của bà trước khi có tin đồn: hiền hậu, tử tế, gần gũi với lũ trẻ. + Phân tích tác động của tin đồn đối với cuộc sống của bà: bị xa lánh, không bán được hàng, dẫn đến cuộc sống suy sụp. + Miêu tả hình ảnh bà khi nhân vật tôi gặp lại ngoài chợ: gầy gò, lưng còng, quẩn áo rách rưới, biểu hiện của sự khổ cực và cô đơn. + Nhận xét vể ý nghĩa của sự thay đổi này: Phản ánh hậu quả của sự vố cảm và định kiến xã hội. c. Kết đoạn: + Đánh giá tổng quát về nhân vật bà bán bỏng. + Ý nghĩa nhân văn từ câu chuyện của bà: Lời cảnh tỉnh về lòng nhân ái và trách nhiệm của mỗi người trong cộng đổng. + Thông điệp mà tác giả Xuân Quỳnh muốn gửi gắm qua nhân vật này. Đoạn văn tham khảo Bà bán bỏng trong truyện “Bà bán bỏng cổng trường tôi” của Xuân Quỳnh là hình ảnh tiêu biểu cho những người lao động nghèo khó, chịu đựng bất công trong xã hội. Trước khi có tin đồn, bà hiện lên là một người phụ nữ già cả, tóc bạc phơ, lưng còng nhưng lại rất hiền hậu, tử tế và yêu thương trẻ nhỏ. Hình ảnh bà thêm bỏng cho lũ trẻ, khiến chúng thích mua hàng của bà, thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu giữa cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên, cuộc sống của bà hoàn toàn bị đảo lộn bởi tin đồn vô căn cứ “bà bán bỏng bị ho lao.” Tin đồn lan rộng khiến bà bị xa lánh, mất nguồn thu nhập, và phải rời bỏ cổng trường, rơi vào cảnh sống lay lắt, khổ cực. Khi nhân vật “tôi” gặp lại bà ngoài chợ, hình ảnh bà gầy gò, lưng còng, quần áo rách rưới, phải chống gậy đi xin ăn, là minh chứng đau lòng về sự suy sụp của một con người dưới áp lực của định kiến xã hội. Qua nhân vật bà, tác giả không chỉ phản ánh sự nhẫn tâm, vô cảm của con người mà còn cảnh tỉnh chúng ta về hậu quả khôn lường của những lời nói thiếu trách nhiệm. Câu chuyện của bà là bài học nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi người cần sống nhân ái, biết yêu thương và chia sẻ để xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Đây cũng là thông điệp mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm qua nhân vật đáng thương nhưng giàu sức lay động này. |
2,0 |
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề 2. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về sự cho đi trong cuộc sống hôm nay. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài theo nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lý lẽ và bằng chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Hạnh phúc là khát vọng của mọi người; nhưng không phải ai cũng nhận ra rằng hạnh phúc đích thực đến từ việc biết cho đi một cách vô điều kiện. Việc cho đi không chỉ giúp người khác mà còn mang lại niềm vui; ý nghĩa cho chính bản thân. - Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống hiện đại; sự cho đi không chỉ là một hành động cao đẹp mà còn là nguồn cội của hạnh phúc thực sự. b. Thân bài: - Giải thích khái niệm “cho đi một cách vô điều kiện”: + Cho đi mà không mong nhận lại; không đặt điều kiện hay kỳ vọng. + Sự cho đi xuất phát từ tấm lòng chần thành; từ lòng nhân ái; yêu thương con người. - Phân tích ý nghĩa và giá trị của việc cho đi: + Đối với người nhận: Họ nhận được sự giúp đỡ, niềm vui; và cảm giác được quan tâm; chia sẻ. Sự cho đi có thể thay đổi cuộc đời người nhận theo hướng tích cực. + Đối với người cho: Nhận lại niềm hạnh phúc, sự thanh thản trong tâm hồn; ý nghĩa sống; và đôi khi là sự tôn trọng từ người khác. Việc cho đi giúp người ta sống có ích hơn; giàu lòng nhân ái và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với xã hội. + Đối với xã hội: Lan tỏa giá trị nhân văn; xây dựng cộng đồng đoàn kết; văn minh và yêu thương nhau hơn. - Dẫn chứng: + Đưa ra các ví dụ thực tế về những người đã cho đi một cách vồ điều kiện và những tác động tích cực từ hành động này. + So sánh giữa những người chỉ biết nhận với những người biết cho đi để làm nổi bật ý nghĩa của việc cho đi. - Bàn luận mở rộng: + Phản biện những quan niệm sai lâm về việc cho đi (cho rằng cho đi là mất mát; thiệt thòi). + Liên hệ với thực trạng hiện nay: Sự cho đi trong xã hội hiện đại; những thách thức và cơ hội để lan tỏa tinh thần cho đi. c. Kết bài: - Khẳng định lại ý nghĩa của sự cho đi một cách vô điếu kiện: Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi con người biết sống vì người khấC; biết cho đi mà khống đòi hỏi. - Lời kêu gọi: Môi người cần nhận thức rõ giá trị của việc cho đi và thực hiện nó trong cuộc sống hàng ngày để không chỉ mang lại hạnh phúc cho bản thân mà còn làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. |
4,0 |
||
4. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đê' nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
|
||
5. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
|
Đọc hiểu truyện ngắn hiện đại - Đề 3
TRỞ VỀ
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
( Lược đoạn đầu: Tâm cùng vợ về nghỉ mát ở quê và tiện dịp thăm nhà sau nhiều năm. Khi gặp mẹ, chàng nhận thấy bà đã già đi nhiều nhưng vẫn sống trong sự đơn giản như trước. Tâm cảm thấy xa lạ với quê hương và không còn tha thiết với kỷ niệm cũ. Dù mẹ và cô Trinh - người bạn thời nhỏ, thể hiện sự quan tâm, chàng chỉ cảm thấy hờ hững. Cuộc trò chuyện giữa mẹ và con ngày càng nhạt nhẽo, anh quyết định rời đi.)
Nghĩ đến vợ đợi, Tâm vội vàng đứng dậy. Bà cụ nhìn theo khẩn khoản:
- Cậu hãy ở đây ăn cơm đã. Đến chiều hãy ra.
- Thôi, bà để tôi về. Độ này bận công việc lắm. Tâm lại an ủi:
- Nhưng thế nào có dịp tôi cũng về.
Rồi Tâm mở ví lấy ra bốn tấm giấy bạc 5 đồng đưa cho mẹ. Tâm hơi kiêu ngạo, trước mặt cô Trinh, chàng nói:
- Đúng hai chục, bà cầm lấy mà tiêu, có thiếu tôi lại gửi về cho. Bà cụ run run đỡ lấy gói bạc, rơm rớm nước mắt.
Tâm làm như không thấy gì, vội vàng bước ra:
- Thôi, bà ở lại. Chào cô Trinh nhé. Bảo tôi có nhời hỏi thăm tất cả họ hàng. Ra đến ngoài Tâm nhẹ hẳn mình. Chàng tự cho đã làm xong bổn phận.
(….)
Bỗng nhiên, Tâm giật lùi lại: Một bà cụ già khom lưng dựa bên một cô con gái, đi ra phía ga. Tâm nhận ra bà mẹ. Có lẽ bà cụ muốn được trông thấy con một lần nữa. Chắc bà tưởng Tâm đi xe hỏa. Chàng lộ vẻ khó chịu. Bà cụ còn ra đây làm gì? Tâm sợ lúc bà cụ lại khóc lóc, để cố giữ chàng lại. Hay nắm lấy áo chàng mà kể lể giữa chốn đông người. Chàng tưởng nghe thấy những câu bình phẩm to nhỏ, và trông thấy những cái mỉm cười chế riễu của mọi người. Vợ chàng sẽ nói thế nào?
- Thôi, chúng ta về ngay đi.
Tâm nói như người sốt ruột, giật cánh tay vợ rảo bước mau.
Đợi bà cụ đi khuất đầu phố, Tâm và vợ trở lại nhà hàng trả tiền, rồi đánh xe ra ngoài.
Máy chạy đều, cái xe êm ru bắt đầu lướt trên đất.
Khi đến chỗ quặt quá ga, bỗng nhiên Tâm thoáng thấy đứng bên cạnh đường, một bà cụ già khom lưng dựa vào một cô con gái. Chiếc xe chạy bắn vọt bùn lên quần áo hai người. Trong một giây, Tâm thấy cặp mắt đen láy của cô gái quê mở to ngạc nhiên nhìn mình.
Tâm không ngoảnh lại, chàng nghĩ đến bà mẹ, đến cô Trinh vẫn chơi đùa với chàng thuở nhỏ. Song những hình ảnh ấy như xa xăm lắm, và Tâm vẫn thấy dửng dưng không bận tâm trí. Giữa những kỷ niệm ấy với Tâm, như có một cái bờ ngăn cản: xe ô tô, vợ chàng, cái đời sang trọng, sung sướng của chàng hiện giờ.
Phong cảnh đồng ruộng hai bên đường vùn vụt trốn lại sau như càng làm xa cách chàng với cảnh thôn quê cũ.
(Trích “Trở về” - Trong tập truyện Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam)
Câu 1 (0.5 điểm). Chỉ ra dấu hiệu để xác định ngôi kể của đoạn trích
Câu 2 (0.5 điểm). Vì sao bà mẹ và cô Trinh lại đi ra phía ga?
Câu 3 (1.0 điểm). Nhận xét về tâm trạng của nhân vật Tâm trong đoạn trích.
Câu 4 (1.0 điểm). Theo em, hình ảnh đồng ruộng hai bên đường ở cuối tác phẩm có ý nghĩa như thế nào?
Câu 5 (1.0 điểm). Theo em, đoạn trích trên phản ánh thực trạng gì? Suy nghĩ của anh/chị về thực trạng đó
ĐÁP ÁN ĐỀ ĐỌC HIỂU
Phần |
Đáp án |
Điểm |
Phần I |
|
|
Câu 1 |
- Ngôi kể: Ngôi thứ ba (0.25 điểm) - Dấu hiệu: Người kể dấu mình, không tham gia vào câu chuyện nhưng biết hết mọi việc, gọi các nhân vật bằng tên (Tâm, Trinh, bà cụ.) (0.25 điểm). |
0.5 |
Câu 2 |
Bà cụ muốn được trông thấy con một lần nữa, vì tưởng rằng Tâm sẽ đi xe hỏa. |
0.5 |
Câu 3 |
- Hờ hững, xa cách với quê hương và gia đình: Khi gặp lại mẹ, Hạnh Tâm vẫn lạnh lẽo, chỉ coi việc đưa tiền như một nghĩa vụ cần hoàn thành. Anh không còn cảm nhận được sự gắn bó, chỉ mong rời đi thật nhanh để trở về với cuộc sống tiện nghi của mình. Những kỷ niệm thuở nhỏ và hình ảnh cô Trinh giờ đây chỉ như làn khói mờ nhạt, không còn chạm đến anh. (0.5 điểm) Tâm trạng khó chịu, sợ xấu hổ khi thấy mẹ đi ra phía ga: Khi nhìn thấy mẹ và cô Trinh xuất hiện ở ga, anh cảm thấy sốt ruột, lo ngại rằng mẹ sẽ khóc lóc hay níu kéo, làm anh xấu hổ trước mặt vợ và những người xung quanh. (0.5 điểm) |
1.0 |
Câu 4 |
- Hình ảnh đồng ruộng hai bên đường vùn vụt trôi qua ở cuối tác phẩm không chỉ là khung cảnh thiên nhiên, mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nó gợi lên sự trôi đi của thời gian, của quá khứ và kỷ niệm, tất cả dần trở nên xa vời, mờ nhạt như chính tình cảm của Tâm đối với quê hương. Những cánh đồng từng là nơi gắn liền với tuổi thơ anh, giờ chỉ còn là ký ức thoáng qua, bị bỏ lại sau lưng cùng với những giá trị giản dị, mộc mạc mà anh từng gắn bó. Xe ô tô êm ru lướt đi, mang theo Tâm rời xa thế giới thôn quê – nơi có mẹ già, có tình làng nghĩa xóm – để anh tiếp tục đắm mình trong cuộc sống tiện nghi và phù hoa (0.5 điểm) - Hình ảnh đó như một lời nhắc nhở về sự lãng quên tình cảm gia đình, về khoảng cách ngày càng lớn giữa Tâm và cội nguồn của mình. Nó cũng gợi lên nỗi buồn và sự trống rỗng trong 174han người đọc, khi những giá trị chân thành bị phủ mờ bởi vật chất và tham vọng. (0.5 điểm) |
1.0 |
Câu 5 |
1. Mở đoạn Nêu vấn đề NL Nêu thực trạng được phản ánh: Thực trạng về lối sống chạy theo vật chất và hư vinh (0.25 điểm) 2. Thân đoạn - Giải thích: lối sống chạy theo vật chất và hư vinh là gì? VD: Lối sống đề cao giá trị vật chất là lối sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo những nhu cầu trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích kỉ, trục lợi. Lối sống thực dụng là một căn bệnh nguy hiểm có thể làm bại hoại đạo đức con người. - Bàn luận: + Thực trạng: · Sống buông thả, thờ ơ, ăn chơi, đua đòi, coi trọng tiền bạc, vật chất. · Xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn. · Lấy bản lĩnh làm trung tâm, mọi suy nghĩ, hành động lấy lợi ích vật chất tầm thường của bản 175han làm tiêu chí phấn đấu. + Nguyên nhân của lối sống đề cao vật chất: Ý thức của bản thân: tính ích kỷ cá nhân, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện Môi trường giáo dục còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống + Tác hại của lối sống đề cao vật chất: · Làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa rời những mục tiêu phấn đấu. · Trong quan hệ giữa người với người, những tình cảm lành mạnh bị thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. · Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, quan, vô cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái tốt. - Bàn luận mở rộng: + Phân biệt lối sống thực dụng với thực tế + Bài học nhận thức và hành động: · Có những hành động tích cực, chủ động để nắm bắt cơ hội, hướng tới tương lai của chính mình. · Hội nhập với cuộc sống hiện đại nhưng không đánh mất những giá trị truyền thống tốt đẹp. 3. Kết đoạn Dừng ở bài học/ Khẳng định
|
1.0 |
Câu 1 |
* Hình thức: 0.5 điểm - Đoạn văn (0.25 điểm ) - Dung lượng: 200 chữ (20-23 dòng) (0.25 điểm) * Nội dung: 1.5 điểm 1. Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung chính, nhận xét Bằng ngòi bút tinh tế và nhân văn, nhà văn Thạch Lam đã khắc họa thành công nhân vật Tâm – một tâm hồn đã đánh mất đi sự gắn kết với cội nguồn, để lại trong lòng người đọc nhiều suy ngẫm về giá trị của gia đình, quê hương trong nhịp sống xô bồ, đầy cám dỗ của hiện tại. 2. Thân đoạn: Tâm hiện lên là con người vô cảm, bội bạc, vô ơn, chạy theo lối sống vật chất: + Những biểu hiện tình cảm giản dị của mẹ và cô Trinh, như lời mời ở lại ăn cơm hay ánh mắt quan tâm, đều bị Tâm đối xử một cách lạnh lùng. Anh nhanh chóng từ chối, viện cớ công việc bận rộn: “Thôi, bà để tôi về. Độ này bận công việc lắm.” Lý do bận rộn được đưa ra, nhưng thực chất chính là sự lảng tránh, không muốn đối diện với quá khứ và những mối dây liên hệ với quê hương. + Khi đưa bốn tờ bạc 5 đồng, anh cố tình làm điều này trước mặt cô Trinh, với giọng điệu lạnh nhạt, kiêu ngạo: “Đúng hai chục, bà cầm lấy mà tiêu, có thiếu tôi lại gửi về cho.” Thái độ này không chỉ cho thấy sự vô tâm mà còn phơi bày tư tưởng “lấy vật chất bù đắp tình cảm” của Tâm. Anh nghĩ rằng việc cho mẹ tiền sẽ là đủ, thay vì dành thời gian ở lại, trò chuyện và chia sẻ cùng bà. Trong khi đó, bà cụ lại xúc động và nghẹn ngào với “rơm rớm nước mắt,” nhưng Tâm làm như không thấy, vội vàng rời đi. Chính thái độ đó của Tâm đã tạo nên sự đối lập rõ ràng với tình yêu thương, sự mong đợi giản dị của bà mẹ già. + Sự hờ hững của Tâm không chỉ dừng lại ở sự thiếu quan tâm đến mẹ mà còn bộc lộ qua thái độ khó chịu khi thấy bà cụ ra tận ga để nhìn theo anh lần nữa. Hình ảnh “bà cụ già khom lưng dựa vào cô con gái” gợi lên một cảm giác cô đơn và mong mỏi vô vọng, nhưng lại khiến Tâm cảm thấy phiền hà. Anh sợ hãi rằng bà sẽ khóc lóc, níu giữ mình, sợ bị mọi người bàn tán, chê cười. Anh lo lắng về danh dự và hình ảnh của mình hơn là tình cảm của mẹ: “Chàng tưởng nghe thấy những câu bình phẩm to nhỏ, và trông thấy những cái mỉm cười chế riễu của mọi người. Vợ chàng sẽ nói thế nào?” Sự ích kỷ của Tâm hiện lên rõ nét trong lúc này, anh chỉ nghĩ đến bản thân, đến vợ và cuộc sống giàu sang, không còn chỗ cho sự đồng cảm, tình thương dành cho mẹ. + Đỉnh điểm của sự vô cảm được thể hiện qua hình ảnh cuối cùng: “Chiếc xe chạy bắn vọt bùn lên quần áo hai người,” khi Tâm nhìn thấy mẹ và cô Trinh bên đường. Trong khoảnh khắc ấy, anh nhận ra đôi mắt “đen láy của cô gái quê mở to ngạc nhiên nhìn mình,” nhưng điều đó không đủ để làm anh dừng lại hay suy nghĩ lại. Những kỷ niệm về mẹ và cô bạn thời thơ ấu thoáng qua tâm trí anh như những hình ảnh mờ nhạt, xa vời. Với Tâm, giữa anh và quê hương giờ đây có một rào cản vô hình, được thể hiện qua chi tiết “xe ô tô, vợ chàng, cái đời sang trọng, sung sướng của chàng hiện giờ.” Cuộc sống hiện tại đã tạo nên khoảng cách giữa Tâm với quá khứ, khiến anh không thể quay lại hay gắn bó với những gì giản dị, thân thuộc của quê hương. 3. Kết đoạn: Khái quát nghệ thuật, nội dung, thông điệp Qua nhân vật Tâm, Thạch Lam đã khắc họa sâu sắc sự đối lập giữa đời sống thành thị và nông thôn, giữa sự giàu sang phù phiếm và những giá trị nhân văn giản dị. Tâm là hiện thân của những con người bị cuốn vào guồng quay vật chất, để rồi đánh mất đi những giá trị tinh thần cao quý nhất. Anh có thể giàu sang về vật chất, nhưng lại nghèo nàn về tình cảm. Sự hờ hững, vô cảm của Tâm là lời cảnh tỉnh cho những ai đang dần xa rời cội nguồn, gia đình, và những giá trị nhân văn trong cuộc sống. |
2.0 |
Câu 2 |
* Hình thức: 0.5 điểm - Bài văn (0.25 điểm) - Dung lượng: 400 – 500 chữ (40 – 55 dòng) (0.25 điểm) * Nội dung: 3.5 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận Ai trong chúng ta cũng khao khát hướng đến sự hoàn hảo, nhưng trên hành trình trưởng thành, không thể phủ nhận rằng mỗi người đều mang theo mình những khuyết điểm, thiếu sót. Như một mảnh ghép không hoàn hảo trong bức tranh lớn của cuộc đời, việc chấp nhận khuyết điểm không phải là đầu 178han trước sự bất toàn, mà là khởi đầu cho sự thay đổi tích cực và bền vững. Nhìn từ góc độ của một người trẻ, tôi tin rằng việc chấp nhận những thiếu sót của bản 178han không chỉ là một dấu hiệu của sự trưởng thành mà còn là bước tiến đầu tiên để hoàn thiện chính mình. 2. Thân bài a. Giải thích - Chấp nhận khuyết điểm của bản thân là việc thừa nhận rằng mình không hoàn hảo và có những điểm yếu, hạn chế nhất định. Điều này không có nghĩa là bằng thân với khuyết điểm hoặc không cố gắng cải thiện, mà là hiểu rõ những điểm yếu đó, không tự ti hay chối bỏ chúng. => Thật khó để tìm những thứ hoàn hảo tuyệt đối, khuyết điểm là một phần của cuộc sống và của chính chúng ta. Chính vì vậy mà chấp nhận khuyết điểm cũng chính là chấp nhận chính mình và hướng tới sự hoàn thiện. b. Bàn luận: Ý nghĩa của sự chấp nhận khuyết điểm của bản thân: Luận điểm 1: Trước hết, chấp nhận khuyết điểm giúp ta hiểu và yêu bản thân hơn. Lí lẽ: Khi ta dám thừa nhận rằng mình không hoàn hảo, ta mới có thể chấp nhận bản thân một cách toàn vẹn – cả mặt mạnh và yếu. Điều này giúp giảm bớt áp lực về sự hoàn hảo, khiến ta cảm thấy nhẹ nhõm hơn trong cuộc sống. Sự tự tin không đến từ việc phủ nhận những gì ta chưa làm được, mà từ việc ta nhận ra mình vẫn còn có thể học hỏi và cải thiện. Từ đó, mỗi người sẽ yêu bản thân hơn, tôn trọng hành trình riêng của mình thay vì so sánh với người khác. Dẫn chứng: Một ví dụ điển hình cho những con người dám mạo hiểm, dám đối mặt với những khiếm khuyết của bản thân mình để tiến tới thành công là Richard Branson – một trong 4 doanh nhân có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới. Do bị một vài khiếm khuyết bẩm sinh như chứng khó đọc (dyslexia) nên việc tiếp thu kiến thức của tỷ phú sáng lập ra tập đoàn Virgin chậm và kết quả học tập luôn thua kém chúng bạn. Rất có thể vì điểm yếu này mà ông sẽ gục ngã và bỏ cuộc, tuy nhiên ông vẫn kiên trì đến cùng để tự cải thiện bản lòng và có được thành công như ngày hôm nay. Luận điểm 2: Nêu luận điểm: Hơn nữa, sự chấp nhận khuyết điểm là bước đầu để hoàn thiện. Lí lẽ: Khi đã nhìn rõ những điều cần cải thiện, ta mới có động lực để học hỏi và thay đổi. Nếu ta phủ nhận hoặc lảng tránh những khuyết điểm, ta sẽ mãi đứng yên, bị trói buộc bởi những hạn chế của chính mình. Ngược lại, khi ta dám đối mặt, mỗi lần nhìn thấy một khuyết điểm là một lần ta nhận ra cơ hội để tiến bộ. Quá trình này không chỉ giúp ta phát triển kỹ năng, kiến thức mà còn là rèn luyện tính kiên nhẫn và bền bỉ trong cuộc sống. Dẫn chứng: Balzac, nhà văn Pháp nổi tiếng cho rằng: “Khi công nhận cái yếu của mình con người trở nên mạnh mẽ”. Luận điểm 3: Bên cạnh đó, chấp nhận khuyết điểm tạo ra sự đồng cảm với người khác. Khi hiểu rằng không ai là hoàn hảo, ta dễ dàng mở lòng và thấu hiểu những người xung quanh hơn. Đây là nền tảng để xây dựng các mối quan hệ chân thành, bền vững, bởi nó dựa trên sự thấu hiểu và chấp nhận lẫn nhau. c. Bàn luận mở rộng * Phản đề + Chấp nhận khuyết điểm không đồng nghĩa với việc ta thỏa mãn, bằng lòng với nhưng khuyết điểm ấy, thay vào đó, nó là bước đầu của quá trình nhận thức và cải thiện bản 179han. Khi chấp nhận khuyết điểm, ta thừa nhận rằng mình có những hạn chế, nhưng không có nghĩa là ta ngừng phấn đấu để thay đổi và hoàn thiện chúng. + Nhiều người lại cố chấp, không chấp của sự khuyết điểm, luôn nhìn người khác bằng con mắt phán xét, chỉ nhìn vào quá khứ và khuyết điểm để đánh giá… * Bài học nhận thức và hành động + Chúng ta cần nhận thức rằng không ai là hoàn hảo. Mỗi người đều có khuyết điểm, và điều quan trọng không phải là hoàn hảo tuyệt đối mà là nỗ lực hoàn thiện. Hiểu rõ bản thân, nhận thức được cả điểm mạnh và điểm yếu là bước đầu để trưởng thành. Hành động: Đừng né tránh, hãy đối diện với khuyết điểm, đặt ra những mục tiêu cụ thể để cải thiện. 3. Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề. |
4,0 |
..................
Tải file tài liệu để xem thêm bộ đề đọc hiểu truyện ngắn hiện đại
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
